CÁCH DÙNG GỪNG NGHỆ ĐÚNG

Vào vườn hái nắm tía tô

Hành tươi năm nhánh, trở vô trong nhà

Giật mình em chợt nghĩ ra

Gừng tươi còn món ấy mà lại quên

Củ gừng là một gia vị, một vị thuốc đặc biệt mà hình như nhà nào cũng có. Các vùng quê thì gia đình nào cũng có một vài bụi gừng hoặc đám gừng. Vậy chúng ta đã biết tác dụng trong đông y của gừng chúng ta đã biết chưa?Ngoài việc dùng gừng  làm mứt, làm nước mắm,xào nấu rất nhiều món…thì gừng còn có những công dụng gì?

Nói về vị cay của gừng, luôn là một gia vị mà ông cha ta rất quý, bởi nó tượng trưng cho sự nồng ấm.

 ƯỚC GÌ EM BIẾN THÀNH GỪNG

ANH BIẾN THÀNH CÁ Ở CHUNG MỘT NỒI

GỪNG có tên khoa học là Zingiber officinale. Củ gừng có nhiều cách dùng, chúng ta nên phân biệt để trị bệnh hữu hiệu.

GỪNG TƯƠI còn gọi là SINH KHƯƠNG.

  • Gừng tươi có tính cay nóng, ôn dương tán hàn. Thường dùng gừng để trị cảm mạo. GỪNG TƯƠI cắt lát mỏng thêm lá tía tô cho vào nước nóng để uống giải cảm. Nếu đem sắc thi giảm hiệu lực vì trong quá trình nấu sôi, tinh dầu bay hơi mất.
  • Gừng tươi ôn phế tán hàn, dùng tiêu đờm rất tốt.
  • Gừng tươi có tính cay ấm, phá huyết trệ, nó vào được các vùng khê cốc, thông đờm, thông khiếu, thông thần minh.Thường tà khí, chất độc vào cơ thể làm ứ trệ thần minh. Gừng tươi thanh được uế khí, làm cho thần minh thông suốt. Tâm chủ thần minh. Gừng tươi cay ôn nhưng không kích thích thần kinh.
  • Bài “Thiên kim phương”dùng gừng tươi luyện với mật ong trị ho suyễn.Hoặc dùng gừng tươi và đường phèn uống trị ho.
  • Gừng tươi có tính ôn trung tán hàn nên trị lạnh bụng khó tiêu, nôn mửa.Khi ăn với các món lạnh nên thêm gừng tươi cắt sợi. Ví dụ: ốc bươu luộc chấm nước mắm  gừng. Trong mắm tôm đỏ nguyên con,mắm tép, mắm thái… đều có gừng cắt sợi.
  • Nước gừng tươi (sống) uống trị đau vai, đau tay.
  • Sinh khương ẩm : “ Phổ tế phương”  : Dùng nước gừng tươi hòa với nước cốt sinh địa cho người bệnh hậu sản uống ( mệt tim, mê sảng).
  • Trà đường gừng :Nước trà nóng với vài lát gừng tươi và đường, uống khi còn nóng để trị ho, đầy bụng, mệt mỏi, khát. Sau khi đi mưa ớn lạnh, rùng mình cũng nên uống trà đường gừng nóng.
  • Kinh lịch thang ( Thánh tế tổng lục) gồm: nước trúc lịch, nước sắn dây, nước gừng.Uống trị bệnh mới trúng phong,tay chân không co được, tâm thần hoảng loạn, không nhận biết người thân,không muốn nói.
  • Vạn thọ chi địa hoàn (Tố vấn bệnh cơ) gồm các vị thuốc : sinh khương 4 lượng, thiên môn đông bỏ lõi 4 lượng, chỉ xác 2 lượng, cúc hoa 2 lượng.Tán mịn dùng mật hoàn viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 100 viên dùng điều trị mắt mờ.

GỪNG KHÔ còn gọi là CAN KHƯƠNG

GỪNG KHÔ có vị cay nóng nhưng không phát tán như gừng tươi.

  • Tính trừ hàn của gừng khô không tốt bằng gừng tươi.
  • Gừng khô tác dụng vào ống tiêu hóa tốt hơn gừng tươi: đau bụng, trúng thực, nôn mửa, lạnh bụng. Gừng khô làm mạnh tỳ vị.
  • Gừng khô trị dương suy yếu nghịch. Dùng hồi dương cứu nghịch, hóa đàm rất tốt. Bài “thông mạch tứ nghịch thang”( Y tông kim giám) gồm ba vị: cam thảo,phụ tử, can khương. Dùng trị bệnh trong lạnh ngoài nóng,tay chân lạnh,mạch gần tuyệt nhưng mặt đỏ.
  • Can khương bổ tỳ dương, hóa đàm,trục ẩm.
  • Trị tràn lỵ. Bài “ trú xa hoàn” (thiên kim phương) gồm 2 vị :hoàng liên,can khương.Sắc nước uống trị bệnh lỵ ( vừa xích, vừa bạch lỵ), hậu trọng ( muốn đi cầu ngay nhưng đi không được.

GỪNG LÙI TRO BẾP còn gọi là ỔI KHƯƠNG 

  •  Cách chế biến: Đắp đất ra ngoài củ gừng rồi bỏ vào bếp than đỏ. Dùng để làm ấm dạ dày, ôn trung tán hàn. Trị lạnh bụng, hàn lỵ.

GỪNG SAO VÀNG CHÁY XÉM còn gọi là TIÊU KHƯƠNG

  • Tiêu khương trị đau bụng, cầm máu.

GỪNG SAO TỒN TÍNH, SAO ĐEN gọi là HẮC KHƯƠNG hay THÁN KHƯƠNG

  • Công dụng hắc khương  trị sôi bụng, trúng thực.

VỎ GỪNG gọi là KHƯƠNG BÌ

  • Khương bì có tính hàn thủy, tiêu thũng. Bài thuốc “ngũ  bì tán” (cục phương) gồm các vị thuốc: ngũ gia bì, địa cốt bì, sinh khương bì, đại phúc bì,phục linh bì. Dùng để trị phù thũng, cổ trướng ,  khó thở, mệt.

GỪNG MUỐI 

Gừng tươi gọt bỏ vỏ, muối chua. Gừng muối chua chậm hơn rau cải và phải nhiều muối cho khỏi hư.Gừng muối cắt lát hay cắt sợi ăn rất ngon.Dùng chung với các món,rau sống, ốc bươu, cá hấp, mắm tép, mắm thái rất hợp khẩu vì ít cay và làm ấm bụng.

Tay bưng chén muối, đĩa gừng

Gừng cay muối mặn, xin đừng có quên.

  • Mẹo dùng gừng ngoài da trị cảm sốt do bị lạnh:  Gừng tươi giã nhỏ tẩm rượu sao nóng học vào vải rồi đánh gió khắp người.
  • Mẹo trị rét run, trị lạnh bụng: Dùng gừng khô tán nhỏ dùng với nước cơm, uống nhiều lần trong ngày.

Gừng khô 18gr, củ riềng đỏ 20gr.

Sắc nước uống, ngày 2 lần, uống lúc nóng.

  • Mẹo trị cảm sốt, nhức đầu, nghẹt mũi, ho sổ mũi, gai rét.

Gừng tươi 15gr, hành trắng ( củ, rễ, lá) 10gr.

Sắc nước uống, phần Bác đun sôi lại rồi xông.

Hoặc gừng tươi 10gr, hành trắng ( củ, rễ , lá) 12gr, tía tô 8gr, củ sả 4gr.

Sắc nước uống, ngày 2 lần, uống lúc còn nóng, đắp mền cho các mồ hôi.

Gừng chỉ dùng củ, cắt bỏ lá và rễ. Có thể dùng tươi hay cắt lát phơi khô.

  • Mẹo trị nôn mửa 

Ngậm từng lát gừng tươi cho đến khi hết nôn mửa.

  • Mẹo trị cảm lạnh gai rét

Dùng gừng tươi 10gr, giã nát lọc bằng nước sôi thêm 10gr đường trắng khuấy đều, uống nóng, đắp mền kín.

  • Mẹo trị lỵ ra máu

Dùng gừng khô sao gần thành than uống với nước cơm hay nước cháo.

Cách trồng gừng: Trồng gừng bằng củ mầm vào mùa xuân nơi đất xốp nhiều mùn ẩm.

Thu hái và chế biến : Gừng tươi đào lấy củ vào mùa hè và mùa thu cắt bỏ rễ con, rửa sạch ( muốn giữ tươi lâu, cho vào chậu phủ kín đất lên).

Cách chế can Khương: Đào lấy củ gừng già đã có xơ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, đồ chín, phơi khô..

Gừng già, gừng rụi, gừng cay

Anh hùng càng cực, càng dày nghĩa nhân.

Gừng tươi dùng chữa cảm mạo, nôn mửa, ho có đờm,bụng đầy chướng. Giải độc do bán hạ, thiên nam tinh, cua cá.

Bài thuốc ứng dụng chữa tiêu chảy mất nước, mạch nhỏ yếu, người mệt, chân tay lạnh, mồ hôi toát ra gồm :

Gừng khô ………….60gr

Nhục quế ………….60gr

Gừng tươi …………40gr

Đại hồi …………….100gr

Rượu trắng……… 500gr

Tán nhỏ ngâm rượu mỗi lần 10-12ml ngày uống 3 lần. Uống đến khi ngừng tiêu chảy thì thôi. Dùng cho người lớn.

Ngoài ra gừng còn có thể chữa sưng phù vết thương bằng cách giã ra ngâm rượu xoa bóp hoặc đắp lên nên sưng đau. 

  • Gừng dùng chữa hen.

Nước gừng sống, nước chanh, sữa mẹ, đồng tiện ( trẻ nhỏ) lượng bằng nhau, cho vào hãm và uống cho đến khi khỏi.

Kiêng kỵ khi dùng gừng( CÁC BỆNH KHÔNG NÊN DÙNG GỪNG)

-Gừng khô, can khương vị đại cay nên người âm hư có nhiệt, có thai không nên dùng. Vì vậy nên tán khi tẩu huyết, uống lâu tổn hại tới phần âm, thương tổn mắt. Các chứng âm hư, nội nhiệt do âm hư, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, tiêu ra máu, nôn mửa do nhiệt, đau bụng do hỏa nhiệt không nên dùng. Gừng khô ghét hoàng cầm, hoàng liên, dạ minh sa ( phân dơi).

-Không nên ăn gừng tươi đã bị dập, sau khi bị dập sẽ sinh ra một loại độc tố mạnh có thể gây hoại tử các tế bào gan, lâu dần sẽ biến thành ung thư gan, ung thư thực quản. Mặc dù gừng có nhiều tác dụng nhưng ta không nên quá lạm dụng.

-Can khương chính là tên gọi khác của gừng khô, nhờ chứa thành phần đa dạng với dược tính cao nên được dùng làm vị thuốc phổ biến trong Đông y. Có tác dụng chữa các chứng đau bụng do lạnh, nôn mửa, ăn không tiêu, cảm lạnh, mạch yếu, hen suyễn…

I. GIỚI THIỆU

Tên gọi khác: Bạch khương, Bào khương, Quân khương, Đạm can khương…

Tên khoa học: Zingiber offcinale Roscoe.

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Gừng là một loại cây thân thảo, sống lâu năm với chiều cao nằm khoảng từ 0,5 – 1m. Phần thân rễ có phân nhánh và phát triển thành củ, khi già sẽ có xơ.

Lá cây hình mũi mác, không có cuống, mọc cách nhau, với chiều dài tới khoảng 20cm, rộng khoảng 2cm, bẹ nhẵn với phần lưỡi nhỏ dạng màng. Cán hoa mọc từ gốc dài khoảng 20cm, có nhiều vẩy lợp lên.

Cụm hoa có dạng trứng dài khoảng 5cm, rộng từ 2 – 3cm, lá bắc có màu lục nhạt, hình trái xoan với phần mép vàng. Đài có 3 răng ngắn còn tràng có ống dài gấp 2 lần đài, 3 thì hẹp nhọn và 1 nhị. Hoa màu vàng xanh với phần mép cánh màu tím và phần nhị cũng tím. Loài gừng trồng thường rất ít ra hoa.

2. Bộ phận dùng của gừng

Thân rễ hay thường gọi là củ, chính là bộ phận của cây được sử dụng để làm vị thuốc.

3. Gừng phân bố ở đâu

Ở nước ta, cây gừng được trồng ở khắp nơi để làm gia vị cũng như vị thuốc.

4. Thu hái và sơ chế gừng thế nào

Thời điểm thu hái dược liệu thích hợp nhất là vào mùa đông. Tiến hành đào lấy những thân rễ già, đem cắt bỏ đi các rễ con rồi rửa sạch và phơi khô.

Mô tả vị thuốc can khương: Có dạng ngón tay phẳng dẹt và phân nhánh, có đốt rõ ràng. Phần vỏ phía ngoài nhăn nheo, có màu xám vàng hay xám trắng. Phía đỉnh có vết mầm và vết rễ, mặt cắt có chất xơ. Loại to, già, khô, củ chắc có vỏ ngoài màu vàng nhợt ít nhăn, sạch rễ con, phần thịt trong vàng đậm là tốt.

5. Bảo quản gừng 

Cần để vị thuốc trong túi kín rồi bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao và ánh sáng mặt trời.

6. Thành phần hóa học của gừng can khương

Phân tích dược liệu can khương phát hiện một số thành phần chính bao gồm:

zingeron

zingerola

shogaola

α camphen

β phelandren

zingiberen C15H24

sesquitecpen

xitrala bocneola

geraniola

II. Vị thuốc can khương

1.Tính vị can khương

Dược liệu can khương có vị cay với mùi thơm hắc và tính ấm nóng.

2.Quy kinh can khương

Được quy vào 4 kinh là Tỳ, Tâm, Vị và Phế.

3. Tác dụng dược lý của can khương

Theo y học cổ truyền:

Công dụng: Hồi dương, thông mạch, ôn trung tán hàn, táo thấp tiêu đàm.

Chủ trị: Đau bụng lạnh, nôn mửa ỉa chảy, đầy trướng khó tiêu, đàm ẩn, ho suyễn, tứ chi lạnh, tán khương tăng cường chỉ huyết.

Theo y học hiện đại:

Ức chế nhu động ruột khi dùng với liều cao, làm tê liệt thần kinh trung khu vận động.

Tăng hơi thở, mạch nhanh hơn, biên độ giảm xuống và làm tăng huyết áp.

4. Cách dùng – liều lượng khi sử dụng can khương

Dược liệu thường được dùng ở dạng thuốc sắc hay hoàn tán, phối hợp chung với nhiều vị thuốc khác. Liều dùng được khuyến cáo dùng trong 1 ngày là khoảng từ 4 – 8g.

III. Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu can khương

Dưới đây là các bài thuốc quen thuộc có sử dụng dược liệu can khương:

Bài thuốc chữa nôn ói do hàn ẩm

Chuẩn bị: 6g can khương cùng với 9g bán hạ.

Thực hiện: Cả 2 vị thuốc trên đem tán thành bột mịn và trộn đều lại với nhau. Mỗi lần lấy uống khoảng 3 – 6g cùng nước sôi ấm, dùng với tần suất 1 lần/ngày.

Bài thuốc chữa nôn ói thể hư hàn

Chuẩn bị: Can khương, bán hạ và nhân sâm với liều lượng bằng nhau.

Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn sau đó trộn với nước gừng tươi để làm thành viên. Mỗi lần lấy uống 6 – 9g với nước sôi ấm, dùng tần suất 3 lần/ngày.

Bài thuốc chữa băng huyết ở phụ nữ có can khương

Chuẩn bị: 6g can khương (đem đốt cháy) cùng với 6g cam thảo.

Thực hiện: Hai vị thuốc trên đem sắc chung với nước tiểu trẻ con rồi uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc chữa khí suyễn và ho do hàn ẩm với can Khương.

Chuẩn bị: 3g can khương, 3g ngũ vị tử, 9g phục linh, 3g cam thảo và 1,5g tế tân.

Thực hiện: Các vị thuốc sắc chung với 600ml nước để lấy phân nửa. Chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.

Bài thuốc chữa tỳ vị dương hư

Chuẩn bị: 12g can khương, 9g thực phụ tử cùng với 3g chích cao thảo.

Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm, đổ thêm 1 thăng nước đun trong 30 phút trên lửa nhỏ. Có thể chia thuốc làm nhiều lần uống trong ngày, dùng đúng 1 thang/ngày.

Bài thuốc trừ giun, giảm đau có vị can khương 

Bài thuốc 1: Chuẩn bị 6g can khương, 12g ô mai, 6g hoàng bá, 6g hoàng liên, 12g phụ tử chế, 6g quế chi, 6g xuyên tiêu, 4g tế tân, 12g đẳng sâm, 12g đương quy. Các vị thuốc này đem tán bột rồi luyện với mật ong làm hoàn. Mỗi lần uống 8g với nước sôi ấm, ngày uống 2 lần. Đáp ứng với các trường hợp giun chui ống mật, giun đũa, bụng đau dữ dội…

Bài thuốc 2: 6g can khương, 6g mộc hương, 4g tế tân, 12g ô mai, 12g mang tiêu, 12g binh lang, 12g đại hoàng, 12g chỉ thực, 4g xuyên tiêu, 12g võ rễ xoan. Các vị thuốc cho hết vào nồi đun lấy nước uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày. Đáp ứng tốt với chứng đau bụng do giun đũa.

Can Khương chữa đau dạ dày tá tràng

Chuẩn bị: 30g can khương, 10g thục tiêu, 15g nhân sâm cùng với 100g di đường.

Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc với 1 thăng nước để bỏ bã lấy 150ml. Chia đều thành 4 lần uống khi còn ấm. Ngày dùng 3 lần, tối 1 lần với liều 1 thang/ngày.

IV. vị thuốc can khương

Vị thuốc can khương có vị cay với mùi thơm hơi hắc

Bài  thuốc chữa bệnh tâm thần thể khí trệ huyết ứ có hàn

Chuẩn bị: 3g can khương, 6g phụ tử, 12g tang bạch bì, 12g đương quy, 12g tử tô, 10g xích thược, 10g sài hồ, 10g hồng hoa, 30g uất kim, 10g hương phụ, 10g trần bì, 10g xuyên khung, 20g đào nhân, 15g đan sâm, 15g bồ hoàng.

Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem cho vào ấm rồi sắc lấy nước uống trong ngày, sử dụng đúng 1 thang/ngày.

Bài thuốc có vị can khương chữa tiêu chảy do hàn thấp, có nôn 

Chuẩn bị: 12g can khương, 12g vỏ quýt, 20g hoắc hương sao, 20g sa nhân sao, 40g đậu ván.

Thực hiện: Tất cả các vị thuốc trên tán thô rồi trộn đều. Mỗi lần lấy 2 – 6g sắc lấy nước uống, dùng 1 lần/ngày

Bài thuốc trị cảm mạo, ho với can khương

Chuẩn bị: 1g can khương, 1g tử tô diệp, 1g chỉ thực, 2g cát cánh, 2g cát căn, 2g trần bì, 3g bán hạ, 2g tiền hồ, 3g phục linh, 1,5g nhân sâm, 1,5g đại táo, 1g mộc hương, 1g cam thảo.

Thực hiện: Các vị thuốc trên đem sắc lấy nước uống 1 thang/ngày.

Bài thuốc giúp giải biểu, tán hàn với can khương 

Chuẩn bị: 12g can khương, 12g quế chi, 12g ma hoàng, 6g ngũ vị tử, 6g tế tân, 12g chích thảo, 12g bạch thược.

Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm, đổ 800ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Thu lấy 300ml chia đều thành 3 lần uống, dùng 1 thang/ngày. Đáp ứng tốt các triệu chứng sợ lạnh, ho suyễn, phát sốt không ra mồ hôi…

Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp với can khương

Bài thuốc 1: Chuẩn bị 3g can khương, 9g đương quy, 9g xuyên khung, 6g phụ tử, 9g bạch thược, 9g thục địa. Các vị thuốc cho vào ấm sắc lấy nước uống ngày 1 thang.

Bài thuốc 2: 30g can khương, 300g sơn dược, 100g hoàng quyên, 100g thần khúc, 100g đại đậu, 100g quế chi, 100g đương quy, 120g can địa hoàng, 280g cam thảo, 70g a giao, 70g nhân sâm, 60g xuyên khung, 60g bạch truật, 60g bạch thược, 60g phòng phong, 60g mạch môn, 60g hạnh nhân, 50g sài hồ, 50g phục linh, 50g cát cánh, 20g bạch liễm, 100 quả đại táo. Tất cả các vị thuốc này đem tán thành bột mịn rồi luyện với mật để làm hoàn. Mỗi lần uống 9g với rượu hoặc nước sôi ấm, dùng 2 lần/ngày.

Lưu ý khi sử dụng can khương để chữa bệnh

Can khương là vị thuốc có dược tính cao, đáp ứng tốt với nhiều bệnh lý nhưng nó có vị đại cay, cần lưu ý khi dùng:

  • Không nên dùng can khương cho phụ nữ mang thai hay những người âm hư.
  • Tránh dùng can khương chung với hoàng cầm, hoàng liên, tần tiêu, dạ minh sa.

Ngoài ra, tuyệt đối kiêng kỵ trong các trường hợp sau:

  • Bị chứng âm hư do nội nhiệt
  • Ho do âm hư
  • Tự ra mồ hôi trộm
  • Đại tiện ra máu
  • Nôn ói do nhiệt
  • Nôn ra máu kèm biểu hư có nhiệt
  • Đau bụng do hỏa nhiệt

Những thông tin về vị thuốc can khương mà bài viết đã tổng hợp chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi có ý định dùng vị thuốc này cho bất cứ mục đích nào, bạn cần trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn về liều lượng cũng như những khuyến cáo. Việc tự ý sử dụng có thể làm phát sinh nhiều vẫn đề ngoại ý gây tổn hại cho sức khỏe.