BÀI 9: BỐI MẪU LÀ GÌ?

Bối mẫu có thân hành đã phơi hay sấy khô của cây bối mẫu . Vị thuốc có các củ như con ốc bện (bối tử) nên được gọi là Bối mẫu (theo Danh Y Biệt Lục). Bối mẫu có tác dụng nhuận phế trừ đàm (tiêu đờm), chỉ khái (trừ ho), thanh nhiệt tán kết nên thường dùng trong điều trị ho, ho lao, phế nhiệt, phế hư…
Bối mẫu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, thường được chia làm 2 loại:

Xuyên Bối mẫu: (Bulbus Fritillariae Cirrhosae) là tép dò khô của cây Xuyên bối mẫu – Fritillariae cirrhosa D. Don. Cây Bối mẫu lá tím thẫm F. Unibracteata Hsiao et K.C.Hsia. Bối mẫu Cam túc F.prewalskii Maxim hoặc cây Bối mẫu F. delavayi Franch, 3 loại trước hình dạng khác nhau nên gọi là Tùng bối hay Thanh bối, còn loại sau gọi là Lô bối. Xuyên bối chủ yếu nguồn gốc ở các tỉnh Tứ xuyên, Tây tạng, Cam túc, Thanh hải, Vân nam.
Triết bối mẫu: là tép dò khô của cây Triết bối mẫu – Fritillaria verticillata Wild var Thunbergii Bak. Nguyên sinh ở huyện Tượng sơn tỉnh Triết giang nên còn gọi là Tượng bối, Thổ bối mẫu nhưng hiện nay đã được chiết trồng tại nhiều nơi như Hàng châu, Giang tô, An huy, Hồ nam. Cho đến nay cây Bối mẫu chưa có ở Việt nam.

xuyên bối mẫu
bối mẫu
Xuyên bối mẫu

Tên gọi, phân nhóm xuyên bối mẫu

Tên gọi khác: Khổ thái, Càn mẫu, Khổ hoa, Thương thảo, Không thái, Ngõa lung ban, Điềm Bối mẫu (Cương mục thập di), Du đông sách mẫu (Hòa Hán Dược Khảo), Không thái…
Xuyên bối mẫu nhỏ, triết bối to tác dụng như nhau

Tên khoa học: Fritillaria roylel Hook.

Họ: Liliaceae (họ Loa kèn).

xuyên bối

Đặc điểm sinh thái của xuyên bối mẫu

Mô tả: Cây xuyên bối mẫu cao khoảng 40 – 60 cm. Cây có phần lá nhỏ, dài. Hoa có màu tím nhạt, thường chúc xuống đất.

Xuyên bối phân bố ở Trung Quốc

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Củ. Vị thuốc Xuyên bối mẫu được sản xuất ở Tứ xuyên có hình cầu dẹt hoặc gần hình cầu viên chùy. Loại sản xuất ở huyện Tòng Xuyên có hình dạng như bồng còn, hình tròn, trơn bóng sạch sẽ, là vị thuốc tương đối tốt nên được gọi là Chân trâu Bối mẫu.

Thu hái, sơ chế: Thu hoạch củ vào tháng 8 – 10, rửa sạch, đem phơi khô trong bóng râm.

Chế biến: Xuyên bối mẫu đem rút bỏ phần vỏ, sấy khô, tán thành bột hoặc tầm với nước gừng sao vàng tán bột. Khi dùng, hòa nước thuốc thang đã sắc (loại này không dùng sắc).
Bối mẫu bỏ phần lõi, đem sao với gạo nếp cho đến khi ngả màu vàng thì sảng bỏ phần gạo, lấy bối mẫu đem bảo quản và dùng dần. Hoặc, sau khi bỏ phần lõi, có thể tẩm bối mẫu với nước gừng sao vàng (theo Lô Công Bào Chích Luận).
Bảo quản: Nơi khô ráo, trong thùng đựng có lót vôi để không bị mọt.

Thành phần hóa học của xuyên bối mẫu

Xuyên bối mẫu có chứa các thành phần hóa học sau:

Tritimine
Chinpeimine
Các alkaloid: peiminin, peimin, peimitidin, fritimin, peimisin, peimidin.

bối mẫu

Tác dụng dược lý của xuyên bối mẫu

Theo y học cổ truyền, vị thuốc xuyên bối mẫu có tác dụng sau đây:

Nhuận phế trừ đàm (tiêu đờm);
Chỉ khái (trừ ho);
Thanh nhiệt tán kết.
Xuyên bối mẫu là vị thuốc chủ đạo trong nhiều bài thuốc trị ho nổi tiếng của Đông Y. Vị thuốc có thể được dùng độc vị hoặc phối hợp với các dược liệu khác để tăng tác dụng trị bệnh.

Ngoài ra, Xuyên bối mẫu cũng được dùng trong nhiều vị thuốc trừ đờm, trị chảy máu cam, nôn ra máu, giúp lợi sữa.

Tính vị
Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hơi hàn.

Quy kinh
Phế và tâm.

Liều dùng, cách dùng
Liều lượng: Dùng 3 – 10 gr / ngày.
Cách dùng: Mỗi lần uống từ 1 – 2 gr, dùng thuốc kèm với thuốc thang hoặc cho vào thuốc hoàn tán.

Ứng dụng lâm sàng

Vị thuốc Xuyên bối mẫu được ứng dụng trong các bài thuốc sau đây:

Trị ho do mắc đờm ở phụ nữ có thai: Bối mẫu đem sao vàng, tán nhỏ, luyện với đường phèn thành viên thuốc bằng hạt ngô. Dùng 5 – 10 viên mỗi ngày.

Trị viêm tuyến vú mới sưng tấy với xuyên bối mẫu
Xuyên bối mẫu sắc uống 1 thang/ ngày, chia ra 2 – 3 lần uống. Thang thuốc gồm có:
10 gr bối mẫu, 10 gr thiên hoa phấn, 10 gr liên kiều, 10gr đương quy, 10gr lộc giác.
15 gr bồ công canh
6gr thanh bì.
Ngoài ra, có thể giã bồ công anh để đắp nơi sưng tấy.

Trị lao hạch (chứng loa lịch)có xuyên bối mẫu : Gồm 12 gr huyền sâm, 10 gr bối mẫu, 10 gr mẫu lệ tán thành bột, trộn đều, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống dùng 10 gr , ngày dùng 2 lần, chiêu với nước sôi để nguội.

Trị viêm phế quản kéo dài bằng xuyên bối mẫu (phế táo, thể âm hư):
Phương thuốc Nhị Mẫu tán: Đem tán 10 gr Tri mẫu, 8 gr Xuyên bối mẫu thành bột hoặc sắc lấy nước uống với 3 lát gừng.

Phương thuốc bối mẫu tán:
Dùng 10 gr bối mẫu, 6 gr hạnh nhân, 10 gr mạch môn đông, 10 gr tử uyển, 6 gr trần bì, 4 gr cam thảo, tất cả đem sắc lấy nước uống.
Phương thuốc: Dùng 8 gr bối mẫu, 3 gr cát cánh, 2 gr cam thảo, tất cả đem sắc nước uống, dùng trong ngày.

triết bối

Kiêng kỵ

Không dùng kế hợp đồng thời hai vị thuốc là Xuyên bối mẫu và Ô đầu (xuyên ô)vì chúng tương tác với nhau.
Người bị thấp đàm, hàn đàm, tỳ vị hư hàn không được dùng.
Đều là bối mẫu nhưng cần phân biệt Xuyên bối mẫu và Triết bối mẫu để dùng thuốc trên đúng mục đích. Nếu có thắc mắc về vị thuốc trên, liên hệ với bác sĩ Đông y để biết thêm thông tin chi tiết.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
0939714275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

CÁT CÁNH LÀ GÌ?
VỊ THUỐC TIỀN HỒ