BÀI 6: CAM THẢO PHIẾN

Cam thảo phiến thường được dùng làm nguyên liệu đầu vào cho các dạng thuốc thang và các dạng bào chế khác của thuốc Đông y, thuốc từ Dược liệu

Mô tả chung

Tên gọi khác:

Bắc cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão.

Tên khoa học:

Clycyrrhiza uralensis fisch và Glycyrrhixa glabra L.Thuộc họ cánh bướm Fabaceae

Đặc điểm của cây cam thảo

  • Cây có chiều cao trung bình từ 30 – 100 cm. Có thể nhận dạng vị thuốc tự nhiên này thông qua những đặc điểm sau: Rễ có màu vàng nhạt, toàn thân cây cam thảo có lông nhỏ, lá kép lông chim lẻ, dài 2 – 5,5 cm, quả cong hình lưỡi liềm với chiều dài 3 – 4 cm và rộng 6 – 8 cm. Đặc biệt, quả có màu nâu đen và bề mặt quả có nhiều lông. Trong mỗi quả cam thảo có khoảng 2 đến 8 hạt nhỏ dẹt, mặt bóng thường có màu xanh đen hoặc xám nâu.
  • Đối với cam thảo sống lâu năm: Cam thảo là một cây sống lâu năm thân, cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rất nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài 3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.
  • Cam thảo nhẵn (Glycyrrhiza glabra L.):
    Cây cao 1 – 1,5 m, Rễ màu vàng nhạt, lá kép lông chim và cũng có lá chét nguyên, hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành từng chùm và có màu tím. Quả dẹp, thẳng hoặc hơi cong và bề mặt quả không có lông. Mỗi quả chỉ chứa 2 – 4 hạt tròn
Kiêng kỵ khi dùng cam thảo

Bộ phận dùng của cam thảo

Rễ và thân của cây cam thảo là bộ phận thường được sử dụng để làm dược liệu.

Cam thảo phân bố ở đâu?

Cây cam thảo có nguồn gốc từ Trung Quốc, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành như Triệu Châu, Khánh Dương, Dân Biên tỉnh Thiểm Tây, Phú Tân tỉnh Liêu Ninh, Côn Minh tỉnh Sơn Tây, Kiến Bình, An Đạt tỉnh Hắc Long Giang. Ngoài ra, cây cũng được trồng nhiều ở các tỉnh nước ta như Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hải Hưng và Hà Nội.

Nguồn gốc:

Rễ, thân rễ cây Cam thảo bắc (Glycyrrhiza uralensis Fish.) Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc. Một số nước châu u thường khai thác Cam thảo từ loài Glycyrrhiza glabra L., họ Đậu (Fabaceae), loại này cũng được nhập vào nước ta.

Thu hái – Sơ chế

Cam thảo thường được thu hái từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm vào mùa thu đông. Đây là thời điểm rễ cây chứa nhiều bột và có chất lượng tốt nhất.
Thông thường, rễ cây cam thảo sau khi được thu hoạch sẽ được rửa sạch và thái thành từng lát mỏng khoảng 2 mm. Sau đó sẽ đem phơi hoặc sấy khô.
Ở những cây cam thảo đã được 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu hoặc vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Lúc này rễ chắc, nặng, nhiều bột, có chất lượng tốt. Hoặc có thể vào mùa xuân để kết hợp lấy hom giống nhưng chất lượng kém hơn. Rễ to nhỏ đều dùng được. Sau khi thu hoạch, làm sạch đất cát, phân loại to, nhỏ, phơi khô. Tỷ lệ tươi khô 2,5:1. Khi khô được 50%, bó thành bó, sau đó chỉ phơi đầu cắt, không phơi cả rễ, để cho vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ đẹp.Cam thảo có thể dùng dạng sống (Sinh thảo), hoặc dạng tẩm mật (Chích thảo) hay dạng bột mịn.

Dạng bào chế

Cam thảo thường được dùng dưới 3 dạng chính đó là bột cam thảo, sinh cam thảo và chích thảo. Tùy thuộc vào dạng dùng mà cách chế biến thường khác nhau, nhưng chủ yếu là phun nước cho mềm, thái phiến, phơi hoặc sấy khô
Cụ thể:

  • Sinh thảo: Rễ cây được rửa nhanh rồi đồ mềm và thái thành miếng mỏng 2 mm. Cuối cùng phơi hoặc sấy khô.
    Bột cam thảo: Cạo bỏ lớp vỏ ngoài của rễ cam thảo. Sau đó, thái thành từng miếng tròn, sấy khô rồi tán thành bột cho vào lọ thủy tinh, bảo quản và dùng dần.
  • Chích thảo: Cam thảo sau khi thái miếng sấy khô đem tẩm mật. Cứ 1 kg cam thảo tẩm với 200 gram mật pha với 200 ml nước đun sôi. Sau đó, đem sao vàng cho đến khô.

Bảo quản cam thảo:

Bảo quản cam thảo ở nhiệt độ phòng, nơi thông thoáng, kín gió và tránh ẩm ướt.

Kiêng kỵ khi dùng cam thảo

Mô tả Dược liệu sạch Cam thảo:

Vị thuốc Cam thảo:

Là rễ hình trụ tròn không phân nhánh, thẳng, dài khoảng 30cm, đường kính 0,8-2cm. Mặt ngoài màu nâu đất hay đỏ nâu, có nhiều nếp nhăn dọc và lỗ vỏ nằm ngang lồi lên, lưa thưa có vết của rễ con. Mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang màu vàng nhạt, để lộ lớp bần mỏng, tầng sinh gỗ và tia tủy tỏa tròn.

Tính vị:

Vị ngọt, tính bình

Quy kinh:

Vào kinh tỳ, vị, phế và tâm
Theo ghi chép của Lôi Công Bào Chích Luận: Cam thảo tác dụng vào kinh tâm.
Theo Thang Dịch Bản Thảo: Thuốc tác dụng vào kinh túc Thái âm, Quyết âm Can và túc Thiếu âm Thận
Theo tài liệu ghi chép của sách cổ Bản Thảo Kinh Giải: Cam thảo tác dụng vào túc Thái âm và kinh thủ Thái âm Phế

Thành phần hóa học:

Saponin (Glycyrrhizin)
Flavomoid (liquiritin)
Glycyrrhizin
Neo-liquiritin
Isoliquiritigenin
Liquiritin
Isoliquiritin
Licurazid
Liquiritigenin

Tác dụng :

Chỉ khái, hóa đàm, kích thích xuất tiết của hầu họng và khí quản, làm cho loãng đàm. Giải nhiệt, chống rối loạn nhịp tim.
Là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y, ngoài ra nó còn được dùng trong kỹ nghệ thuốc lá, nước giải khát và chế thuốc chữa cháy.
Tác dụng nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Muốn thanh tỏa thì dùng sống, muốn ôn trung thì nướng. Nướng lên chữa tỳ hư mà tiêu lỏng, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho. Dùng sống chữa đau họng ung thư.
Cam thảo có tác dụng chỉ thống, thanh nhiệt, giải độc, tâm khí hư, táo nhiệt thương tổn tân dịch, viêm họng, đinh nhọt sưng độc, trúng độc, điều hoà các vị thuốc.

Kiêng kỵ khi dùng cam thảo

Theo Y học cổ truyền:

Cam thảo có vị ngọt, tính bình và không chứa độc có tác dụng:
Giải độc, kiên gân, nội lực và trưởng cơ nhục
Lợi khí huyết, hạ chí, chỉ khát, ôn trung và thông kinh mạch
Định phách, dưỡng khí, ích tinh, thông cửu khiếu, lợi bách mạch và an hồn
Ích khí, nhuận phế, thông hành 12 kinh và hoãn cấp
Chỉ thống, chỉ khai và thanh nhiệt

Theo nghiên cứu y học hiện đại:

Theo một số nghiên cứu lâm sàng, cây cam thảo chứa hơn 300 hợp chất khác nhau và có tính chống viêm, kháng khuẩn mạnh mẽ. Chính vì vậy, cây cam thảo mang lại nhiều lợi ích tuyệt đối với sức khỏe như:
Điều trị viêm da và nhiễm trùng: Theo nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Nghiên cứu Dược phẩm Iran, hoạt chất Glycyrrhiza glabra được chiết xuất từ rễ cây cam thảo có tác dụng chống lại vi khuẩn, ngăn ngừa nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus của cây cam thảo, giúp cải thiện bệnh chốc lở, viêm nang lông và viêm mô tế bào.
Chữa viêm loét dạ dày: Hoạt chất chống oxy hóa glabridin và glabrene có trong rễ cam thảo có tác dụng hiệu quả trong việc giảm đau và giúp làm lành vết loét dạ dày nhanh chóng. Đặc biệt, cam thảo còn có công dụng làm giảm nhanh triệu chứng buồn nôn, ợ nóng do đau dạ dày gây ra. Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy, chiết xuất từ cây cam thảo có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày.
Điều trị viêm gan C: Glycyrrhizin có trong cây cam thảo có đặc tính kháng khuẩn, chống viêm có thể giúp điều trị viêm gan C. Ngoài ra, hoạt chất này còn có tác dụng giải độc và bảo vệ gan khỏi sự phá hủy của Carbon tetrachloride.
Chữa sâu răng: Cam thảo có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng.
Điều trị viêm họng và chỉ khát hóa đờm: Một vài thành phần hóa học chứa trong cam thảo có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn và làm loãng đờm, hỗ trợ điều trị viêm họng.
Tác dụng nội tiết tố
Chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa

CAM THẢO PHIẾN

Công dụng và liều dùng

Cam thảo làm cho thuốc ngọt dễ uống, làm tá dược chế thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải độc.
Chữa loét dạ dày và ruột bằng cam thảo : Cam thảo phiến uống 4 g, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống luôn 7-14 ngày, sau đó nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù nề, nặng mặt.
Chữa bệnh Ađidơ vì trong cam thảo có axit glyrectic cấu tạo như coctison, nên có tác dụng tới sự chuyển hóa các chất như điện giải cơ thể giữ lại natri và clorua trong cơ thể giúp sự bài tiết kali và có thể dùng điều trị bệnh Ađidơ.
– Y học cổ truyền: Cam thảo sống chữa cảm, viêm họng, mụn nhọt, đau dạ dày. Cam thảo chích chữa ỉa lỏng, kém ăn, mệt mỏi.
– Y học hiện đại: Làm tá dược thuốc viên.

Cách dùng, liều lượng: Cam thảo dùng 2 – 9g mỗi ngày. Dạng thuốc sắc, cao thuốc, bột, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. hoặc sử dụng các sản phẩm có chứa vị thuốc này như kẹo cam thảo, trà cam thảo.
Tùy thuộc vào tình trạng cần điều trị mà liều lượng cam thảo sẽ được sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, người bệnh không nên tiêu thụ quá nhiều cam thảo trong một ngày. Tốt nhất nên dùng ở mức quy định từ 4 – 8 g/ ngày.

Kiêng kỵ khi dùng cam thảo

Bài thuốc điều trị bằng cam thảo

Cam thảo thường được sản xuất dưới dạng viên nhai, viên nang, chiết xuất lỏng hoặc bột. Tùy vào mục đích y học, người bệnh có thể sử dụng cam thảo theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cam thảo:

Trị viêm loét dạ dày: Sử dụng cao lỏng có chiết xuất từ cam thảo thêm vào đồ uống và uống nóng. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần dùng khoảng 15 ml. Điều trị liên tục trong 6 ngày, giúp cải thiện bệnh đáng kể.

Điều trị ho lao, ho lâu ngày bằng cam thảo: Dùng cam thảo nướng rồi tán thành bột. Mỗi lần dùng 4 gram hòa tan với nước ấm và uống. Ngày uống 3 – 4 lần để đạt được kết quả điều trị như mong đợi.

Trị trẻ em cấm khẩu: Dùng 10 gram cam thảo sống sắc với 1 chén nước. Sau khi thuốc cạn còn 7 phân, cha mẹ cho con uống. Sau đó, đợi cho con trẻ nôn hết đàm nhớt ra thì nhỏ vào miệng con ít sữa.

Chữa ngộ độc, mụn nhọt: Dùng cao mềm cam thảo, mỗi ngày uống 1 – 2 thìa cà phê. Sử dụng vài ngày, giúp giải độc và giảm sưng ở mụn.

Trị chứng khó thở, tâm phế suy nhược: Sử dụng 12 gram cam thảo kết hợp với 8 gram nhị sâm và 10 gram đương quy, đem sấy khô, tán thành bột và bảo quản nơi khô thoáng. Mỗi lần lấy 4 gram bột hòa tan với nước ấm rồi uống. Ngày uống 3 – 4 lần.

Chữa viêm họng: Dùng 10 gram cam thảo sống hãm với nước sôi. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần và uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

Điều trị viêm tắc tĩnh mạch: Sử dụng 50 gram cam thảo tươi sắc với 3 bát nước cho đến khi cạn còn 1. Chia thuốc làm 3 phần và uống trong ngày. Nên uống thuốc trước bữa ăn 15 – 20 phút.

Kiêng kỵ khi dùng cam thảo

Kiêng kỵ khi dùng

Cam thảo là loại thuốc cổ xưa được chứng minh mang lại nhiều lợi ích tích cực đối với sức khỏe như giúp giúp trị viêm họng, viêm da hoặc nhiễm trùng. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng cam thảo người bệnh cũng nên thận trọng bởi vị thuốc tự nhiên này có thể gây ra nhiều tác dụng phụ bất lợi.
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết, việc tiêu thụ quá nhiều cam thảo có thể khiến nồng độ kali trong cơ thể giảm xuống và gây nên các vấn đề sức khỏe như: Huyết áp cao
Suy tim sung huyết
Nhịp tim bất thường
Xuất hiện hội chứng co giật

Cam thảo kỵ Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, Hải tảo
Tỳ vị hư yếu, tích trệ không dùng cam thảo

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
0939714275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
DƯỢC LIỆU TỪ THIÊN NHIÊN LÀ GÌ?
TỲ BÀ DIỆP LÀ GÌ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *