BÀI 57: BÀI THUỐC HOÀNG TINH

Cây và hoa Hoàng tinh
Cây và hoa Hoàng tinh

TÌM HIỂU CHUNG VỀ HOÀNG TINH

Tên gọi khác: Hoàng tinh lá mọc vòng, Hoàng tinh hoa đỏ, Cây cơm nếp, Cứu hoang thảo, Mễ phủ.
Tên khoa học: Polygonatum cyrtonemua, Polygonatum sibiricum, Polygonatum kingianum
Tên dược: Rhizoma Polygonati
Họ: Hành tỏi (danh pháp khoa học: Liliaceae)

Hoàng tinh là cây thân cỏ sống lâu năm, thân mọc đứng, bề mặt nhẵn bóng, chiều cao trung bình từ 50 – 80cm. Thân rễ phát triển thành củ có màu vàng trắng, mọc ngang, phân nhánh. Củ có đường kính từ 6 – 7cm, dài 30 – 35cm.
Lá mọc vòng từ 4 – 5 lá, không cuống, phiến lá hình mác, rộng 5 – 12mm và dài 7mm. Hoa mọc ở kẽ lá, màu tím đỏ, cuống hoa dài từ 1.5 – 2cm. Quả mọng, hình cầu và có màu đen khi chín.
Mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là ở Sapa (Tỉnh Lào Cai).

BỘ PHẬN DÙNG CỦA HOÀNG TINH

Thân rễ (củ) của cây hoàng tinh được thu hái để làm thuốc. Chỉ thu hoạch ở cây có tuổi đời từ 5 năm trở lên. Thu hái rễ vào mùa thu hoặc mùa xuân nhưng tốt nhất là thu hái vào mùa thu vì thời điểm này rễ chứa ít nước và có phẩm chất tốt. Sau khi hái về, đem bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, đem thái miếng, phơi/ sấy khô. Bảo quản ở nơi khô ráo. Nếu củ có dấu hiệu mốc, đem phun rượu rồi lau sạch, cuối cùng đem đồ và sấy khô là được.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TRONG HOÀNG TINH

Củ hoàng tinh chứa fructose, calacturonic acid, glucose, mannose, ancaloid, acid amin, tinh bột, chất nhầy và hợp chất antharaquinone.

TÁC DỤNG, CÔNG DỤNG CỦA HOÀNG TINH

– Công dụng của hoàng tinh theo Đông Y:
Công dụng: Bổ tỳ, ích khí, nhuận phế, tư âm.
Chủ trị: Thận hư tinh tổn, phế táo âm hư gây ho, tỳ vị hư nhược, tiêu khát, mệt mỏi, suy kiệt, tinh huyết bất túc, nội nhiệt, phế hư.
– Công dụng của hoàng tinh theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, cao lỏng hoàng tinh có tác dụng ức chế adrenalin giúp làm tăng đường huyết.
Dược liệu có tác dụng hạ lipit huyết, giảm xơ cứng mạch vành, tăng lưu lượng máu động mạch vành và hạ huyết áp.
Dược liệu có khả năng ức chế trực khuẩn lao, tụ cầu khuẩn vàng và trực khuẩn thương hàn.
Hoàng tinh giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy quá trình tổng hợp RNA và DNA.
Vị thuốc hoàng tinh có thể làm giảm lượng cGMP và cAMP trong huyết tương.

LIỀU DÙNG CỦA HOÀNG TINH

Vị thuốc hoàng tinh được dùng ở dạng sắc, tán bột, hoàn. Liều dùng từ 12 – 40g (tươi) hoặc có thể dùng 60 – 80g.

Cây và hoa Hoàng tinh

MỘT SỐ BÀI THUỐC CÓ HOÀNG TINH

1. Bài thuốc trị chứng huyết áp thấp
Chuẩn bị: Chích cam thảo 10g, đảng sâm và hoàng tinh mỗi vị 30g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.

2. Bài thuốc trị chứng lipid huyết cao
Chuẩn bị: Tang ký sinh, hà thủ ô và hoàng tinh liều lượng gia giảm theo từng trường hợp.
Thực hiện: Chế thành viên hạ mỡ dùng liên tục trong vòng 2 tháng.

3. Bài thuốc trị chứng cận thị
Chuẩn bị: Đậu đen 10 cân, hoàng tinh 90 cân và đường trắng 15 cân.
Thực hiện: Chế thành siro sao cho mỗi ml siro có 1g hoàng tinh. Mỗi lần dùng 20ml, dùng 2 lần mỗi ngày.

4. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể do mắc bệnh mãn tính
Chuẩn bị: Đảng sâm, kỷ tử và hoàng kỳ mỗi vị 12g, sinh địa 20g, hoàng tinh 24g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi thể trạng được hồi phục.

5. Bài thuốc trị chứng phế hư táo gây ho ra máu
Bài thuốc 1: Bách bộ, bạch cập mỗi vị 0.5 cân và hoàng tinh 1 cân. Đem các vị thái nhỏ, phơi khô, tán bột mịn và chế với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 8g, ngày dùng 3 lần.
Bài thuốc 2: Bắc sa sâm 8g, hoàng tinh 20g và ý dĩ nhân 12g. Đem sắc dược liệu lấy nước uống.

6. Bài thuốc bồi bổ cho người bị ho kéo dài, sức khỏe suy yếu, lao lực
Chuẩn bị: Ý dĩ 10g và hoàng tinh 15g.
Thực hiện: Sắc với 600ml còn lại 200ml, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

7. Bài thuốc trị chứng tiểu đường, huyết áp cao gây đau lưng mỏi gói, hoa mắt, váng đầu
Chuẩn bị: Câu kỷ tử và hoàng tinh 40g.
Thực hiện: Tán bột, luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g, ngày dùng 2 lần.

8. Bài thuốc làm giảm mệt mỏi và sinh tân dịch
Chuẩn bị: Thục địa 10g, ba kích 20g, củ hoàng tinh 25g và đảng sâm 10g.
Thực hiện: Đem các vị thái mỏng và ngâm với 1 lít rượu 35 độ. Thỉnh thoảng lắc đều để tránh tình trạng đóng cặn dưới đáy bình. Khi dùng pha thêm 100ml siro đơn. Mỗi lần dùng 1 chén nhỏ, ngày dùng 3 lần trước 2 bữa ăn và 1 lần trước khi đi ngủ.

9. Bài thuốc trị chứng thiếu máu
Chuẩn bị: Thục địa, hà thủ ô, rễ đinh lăng mỗi vị 10g, củ hoàng tinh 20g, tam thất 8g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng 10g sắc lấy nước uống.

10. Bài thuốc trị chứng yếu sinh lý
Chuẩn bị: Cao ban long và trâu cổ mỗi vị 8g, cám nếp, kỷ tử, rễ đinh lăng, hà thủ ô, long nhãn, hoài sơn và ý dĩ mỗi vị 12g, sa nhân 6g, củ hoàng tinh 20g.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

 củ hoàng tinh 20g

11. Bài thuốc trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực
Chuẩn bị: Uất kim, thạch xương bồ và bá tử nhân mỗi vị 10g, sơn tra 24g, diên hồ sách 6g, côn bố và củ hoàng tinh mỗi vị 15g.
Thực hiện: Mỗi ngày dùng 1 thang, chia thành 3 lần uống. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 4 tuần.

12. Bài thuốc điều trị đái tháo đường
Chuẩn bị: Sinh địa, củ hoàng tinh và hoàng kỳ mỗi vị 20g, địa cốt bì, nhân sâm, trạch tả và hoàng liên mỗi vị 10g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 5g, ngày dùng 3 lần.

13. Bài thuốc trị chứng rối loạn thần kinh thực vật
Chuẩn bị: Viễn chí, xương bồ, mạch môn, bội lan, hồng hoa và cúc hoa mỗi vị 30g, táo nhân (sao), đương quy, đảng sâm và hoàng kỳ mỗi vị 60g, hà thủ ô, bạch thược, câu kỷ và sinh địa mỗi vị 90g, củ hoàng tinh 180g.
Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trắng 6 lít trong 3 – 4 tuần. Mỗi lần dùng 5 – 10ml uống 3 lần/ ngày.

14. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, huyết hư gây di tinh, huyết trắng ra nhiều, đau đầu, hoa mắt, ra mồ hôi trộm
Chuẩn bị: Đương quy, bổ cốt chí, ngưu tất và thỏ ty tử mỗi vị 12g, hà thủ ô 20g, gia thêm hoàng tinh, chích cam thảo, mẫu lệ, hoàng kỳ, bạch truật và long cốt mỗi thứ 1 ít.
Thực hiện: Tán bột mịn, luyện với mật ong làm hoàn. Mỗi lần dùng từ 8 – 12g uống với nước muối nhạt hoặc nước sôi nguội, ngày dùng 2 lần.

15. Bài thuốc trị bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm gan mãn tính và chứng nhiễm độc gan
Chuẩn bị: Trạch tả, uất kim, hoàng tinh, sơn dược, sinh địa, đan sâm, đảng sâm, đan sâm, bản lam căn, bạch thược và đương quy mỗi vị 10 – 15g, nhân trần và hoàng kỳ mỗi vị 15 – 30g, tần giao, thần khúc và sơn tra mỗi vị 8 – 12g, cam thảo 6 – 10g.
Thực hiện: Đem các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 6 – 12g uống với nước ấm. Ngày dùng 2 lần (sáng và chiều trước mỗi bữa ăn). Dùng bài thuốc liên tục trong vòng 6 ngày, sau đó nghỉ 1 ngày. Liệu trình kéo dài từ 6 – 8 tuần. Sau khi kết thúc liệu trình 1, nên nghỉ 1 tuần rồi thực hiện liệu trình thứ 2.

16. Bài thuốc trị chứng chàm tay chân
Chuẩn bị: Tao phàn, hoàng tinh, hoắc hương và đại hoàng các vị bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó ngâm với giấm trong vòng 1 tuần rồi lọc bỏ bã. Dùng nước ngâm tay chân trong vòng 30 phút, ngày thực hiện 1 lần.

17. Bài thuốc trị huyết áp thấp
Chuẩn bị: Đại táo 10 quả, cam thảo 6g, hoàng tinh 12g, đảng sâm 15g và nhục quế 10g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang. Dùng từ 1 – 2 liệu trình, mỗi liệu trình kéo dài 15 ngày.

18. Bài thuốc trị cao huyết áp, tai biến mạch máu não và chứng xơ cứng mạch
Chuẩn bị: Linh chi, hoàng tinh, thỏ ty tử, kê huyết đằng, đỗ trọng, cẩu tích, đơn bì và thạch xương bồ, gia giảm liều lượng theo từng trường hợp.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

19. Bài thuốc trị sạn đường mật
Chuẩn bị: Xuyên luyện tử 10g, kim tiền thảo 30g, sao chỉ xác 10 – 15g, hoàng tinh 10g, sinh địa hoàng 6 – 10g.
Thực hiện: Để sinh địa hoàng sắc sau, đem các vị còn lại sắc trước. Ngày dùng 1 thang.

20. Bài thuốc giúp bồi bổ sức khỏe và tăng tuổi thọ
Chuẩn bị: Bạch thược (sao rượu), bá tử nhân (sao), đơn sâm, chỉ xác (sao), đơn bì, toan táo nhân (sao), sinh địa thô (rửa rượu) mỗi vị 12g, trần bì và xuyên khung mỗi vị 6g, đương quy (sao rượu) 15g, hoàng tinh (sao chế với rượu) 9g, chi tử 9g, bạch truật (sao) 20g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành viên nặng 2g. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 4g uống với nước.

Cây và hoa Hoàng tinh

LƯU Ý KHI DÙNG HOÀNG TINH

Trường hợp tích trệ, bụng đầy, ho nhiều đờm, tỳ vị có thấp, tiêu phân lỏng, tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Củ dong ta còn có tên gọi là hoàng tinh. Tuy nhiên củ dong chỉ được dùng trong chế biến món ăn và không có tác dụng chữa bệnh, do đó cần lưu ý để tránh tình trạng nhầm lẫn.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
0939714275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– ĂN BỔ MÀ KHÔNG BÉO – ĂN NGON MÀ GIẢM CÂN
– ĂN NGON ĐỂ LỢI SỮA