BÀI 558 – Ké Hoa Đào trừ phong, lợi thấp

Ké hoa đào còn có tên là ké hoa đỏ, thổ đỗ trọng, hồng hài nhi, dã mai hoa, dã miên hoa, dã đào hoa… Cây mọc hoang ở nhiều nơi…

Tên khác

Tên thường dùng: Còn gọi là Phan thiên hoa, tiêu phan thiên hoa, nha khac mòn, bái lương, bái cúc, vái, địa đào hoa, niêm du tử, dã miên hoa.

Tên khoa học Urena lobata

Họ khoa học: Thuộc họ Bông Malvaceae.

 Cây Ké hoa đào

Mô tả cây

Ke hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4-6cm, có khi tới 9cm, gân lá hình chân vịt, mép răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn, phía cuối bằng hay hơi bằng, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt có nhiều lông, dài hình sao.

Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1.7cm. Quả hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn. Mùa hoa suốt hạ và thu.

Bộ phận dùng

Dùng toàn cây

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây ké hoa đào mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Malaixya…

Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hái tốt nhất vào các mùa hạ và mùa thu.

Thành phần hoá học

Toàn cây chứa thành phần phenol, axit amin, sterol.

Vỏ thân chứa pentose 21.92%, lignin chiếm 6.87%

Hạt chứ dầu 13-14%

Tác dụng dược lý

Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy cao chiết ethanol từ các loại rễ ké hoa đào, đặc biệt là rễ tơ thủy canh, có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase. Tuy nhiên, trên mô hình chuột bị đái tháo đường gây bởi alloxan, tác động hạ glucose huyết của rễ tơ thủy canh còn thấp hơn so với rễ tự nhiên. Do đó cần có những nghiên cứu sâu hơn như gia tăng độ tuổi của rễ tơ để cải thiện hiệu quả hạ đường huyết trên chuột nhằm làm nguồn nguyên liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.

 Vị thuốc Ké hoa đào

Tính vị:

Vị cay ngọt, tính bình.

Qui kinh:

2 kinh Phế, Tỳ.

Công dụng:

Trừ phong lợi thấp, thanh nhiệt giải độc. Dùng chữa cảm mạo phát sốt, phong thấp đau nhức, lỵ tật (bệnh lỵ), thủy thũng, lâm bệnh (tiểu tiện nhỏ giọt), bạch đới (khí hư, huyết trắng), thổ huyết, ung thũng, ngoại thương xuất huyết.

Liều dùng:

Cây tươi: 40-80g

Cây khô: 20-40g

Cách dùng:

Dùng trong sắc uống

Dùng ngoài giã đắp

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc ké hoa đào

Chữa cảm mạo:

Dùng rễ cây ké hoa đào 24g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa viêm họng:

Dùng rễ cây ké hoa đào 60g, sắc lấy nước, dùng để ngậm và súc miệng; có thể uống thêm nước sắc, liều lượng nhiều ít tùy tình trạng bệnh.

Chữa ho ra máu:

Dùng búp và lá non ké hoa đào 30-60g, rửa sạch, thái nhỏ, thịt lợn nạc lượng thích hợp, hầm lên ăn mỗi ngày 1 lần.

Chữa kiết lỵ:

Dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với ba chẽ 10g; sắc nước uống.

Chữa phong thấp viêm khớp xương đau nhức:

Dùng rễ cây ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa viêm thận, phù thũng:

Dùng rễ ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống ngày 2 lần.

Chữa rong huyết:

Dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với mần tưới, chỉ thiên, mã đề – mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống.

Chữa khí hư:

Dùng rễ hoặc cành lá ké hoa đào 20-40g, phối hợp với chua ngút, bòng bong lá to – mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa mụn nhọt lở loét, mưng mủ:

Dùng rễ cây ké hoa đào giã nát đắp.

Kiêng kỵ

Người hư hàn kiêng dùng

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
0939714275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– MẠCH NHA CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH?
– TA BIẾT GÌ VỀ LONG NÃO