BÀI 555 – Mật lợn, mật bò

Theo kinh nghiệm dân gian, mật lợn mật bò là 2 vị thuốc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh như viêm gan, táo bón, rối loạn tiêu hoá,… Cách bào chế dược liệu này như thế nào? 

Đặc điểm dược liệu

Công dụng, cách dùng

Từ xa xưa, các ông cha ta đã dựa trên kinh nghiệm và tận dụng tối ưu các loài thảo dược tự nhiên cũng như các bộ phận của động vật mang dược tính để hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Mật lợn mật bò cũng không ngoại lệ. Đây không chỉ là vị thuốc trong đông y mà tây y cũng áp dụng dược liệu này. Ngoài 2 loại mật này, đông y còn sử dụng mật của nhiều loài như mật gấu, dê, lợn, bò, trăn, rắn, gà, cá chép…Ngoài ra lại còn dùng cả sỏi trong túi mật của bò, trâu có bệnh (ngưu hoàng).

Mật lợn mật bò

Nghiên cứu của các chuyên gia đông y cho thấy, các loại mật động vật có công dụng chữa đau bụng, kém tiêu hóa, đau gan, dạ dày, ho hen, táo bón, ho gà. Ngoài ra, dược liệu này tác dụng tiêu sưng, viêm như dùng chữa đau mắt, đòn, thương tật, chó cắn hay rắn cắn sưng đau.

Mật lợn, bò có thể dùng tươi nhưng vì khó uống và không để được lâu cho nên thường cô đặc thành cao đặc hay cao khô hoặc đem tinh chế thành cao mật bò, cao mật lợn tinh chế.

Thành phần hoá học

Các nghiên cứu cho thấy trong mật lợn và mật bò chứa nhiều thành phần hoá học có thể ứng dụng trong các bài thuốc trị bệnh. Cụ thể:

Trong cao mật bò chế như trên có hỗn hợp natri glycocholat và natri taurocholat, sắc tố mật bilirubin và bilivecdin, axit taurodesoxycholat (hay tauochenodesoxycholat), cholesterol, và một số muối mật khác như muối cholat và glycodesoxycholat (hay glycochenodesoxycholat).

Trong mật lợn chủ yếu gồm các muối cholat như hydesoxycholat, glycocholat, glycodesoxycholat (hay glycochenodesoxycholat), taurodesoxycholat cholesterol, tauocholat, và một số (hay taurochenodesoxycholat) sắc tố mật như bilirubin.

Thành phần mật lợn mật bò

Cách chế biến cao mật bò, mật lợn 

Mật lợn mật bò ở dạng tươi rất khó sử dụng, vì vậy cần chế biến những dược liệu này thành dạng cao khô để có thể dùng dần. Dưới đây là một số cách chế biến thành cao mật từ loại dược liệu này.

  • Phương pháp của Đội điều trị 10 (Dược học 1961,2:13): lấy 20-30 túi mật hay hơn nữa hoặc ít hơn tuỳ theo lượng cao muốn có. Rửa sạch vỏ túi mật bằng nước muối 0,9%. Sau đó ngâm vào cồn 900 trong 1-2 phút để sát trùng. Đem cắt thủng túi mật và hứng nước mật cho chảy qua vải để lọc. Nước mật đã lọc được đem đun cách thuỷ, vừa đun vừa khuấy cho tới thành cao đặc. Cao có màu vàng, màu hơi xanh, vị rất đắng.
  • Phương pháp của Viện nghiên cứu đông y (Dược học 1964,2:12):

– Lấy dao kéo đã khử trùng chọc thủng túi mật, hứng vào một bát to đã khử trùng rồi. Nếu có mỡ, cần loại bỏ mỡ hoặc cho vào bình gạn với một ít ete, lắc kỹ, mỡ tan trong ete, gạn bỏ lớp ete. Nếu xét nghiệm thấy có giun lambia, sỏi mật thì không nên dùng phương pháp này.

– Lọc mật qua vải, lấy nước phèn chua no (thêm phèn chua vào nước cho đến khi không tan nữa), nhỏ từ từ vào nước lọc mật, nước lọc mật sẽ kết tủa. Khi nào cho thêm nước no phèn vào dịch lọc mà không thấy tủa nữa là đủ phèn rồi. Rửa tủa trên giấy lọc bằng nước cất để loại phèn thừa, rồi đặt tủa trên một đãi sắt tráng men sạch đưa vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ dưới 70oC cho tới khi khô; tán thành bột là được cao mật khô.

Vị thuốc mật lợn mật bò

Tác dụng dược lý 

Nhờ thành phần hoá học đa dạng, mật lợn mật bò đã được các chuyên gia nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng điều trị bệnh hiệu quả. Cụ thể:

  • Kích thích nhu động ruột, hấp thu ở vùng tá tràng, tăng sự bài tiết mật, vừa có tác dụng kích thích tiết mật (cholagogue). Do sự bài tiết mật này nó giúp và cùng với dịch tuỵ tiêu hoá chất béo.
  • Sát trùng đường ruột.
  • Trên thục nghiệm, mật gây tiêu máu nhưng không gây ngứa.
  • Kích thích trong những trường hợp rối loạn đường mật và đường tiêu hoá, thiểu năng gan và tuỵ, táo bón kèm theo lên men thối ở ruột, viêm ruột kết.
  • Gần đây tại Trung quốc đã có những công trình nghiên cứu tác dụng của mật lợn đối với bệnh ho gà và bệnh ho.
  • Muối natri cholat, thành phần chủ yếu của mật lợn có tác dụng đối với ho: dùng điện cảm ứng kích thích thần kinh yết hầu gân ho phản xạ trên mèo đã gây mê, sau đó tiêm natri cholat vào tĩnh mạch đùi thấy có tác dụng giảm ho rõ rệt.
  • Tiêm natri cholat vào tĩnh mạch đùi của thỏ làm thí nghiệm phản xạ trên phổi, thấy có tác dụng ức chế trung khu hô hấp.
  • Trên phổi cô lập của chuột lang, natri cholat làm dãn cơ trơn tiểu phế quản.
  • Ngoài ra natri cholat còn có tác dụng chống co giật do pilocacpin gây nên. Vậy natri cholat, thành phần chủ yếu trong mật lợn, có tác dụng giảm ho và chống co giật.
Công dụng mật lợn mật bò

Liều lượng

  • Đối với bài thuốc dùng để chữa táo bón, bệnh về gan, mật, bệnh về đường tiêu hóa, ngày dùng 0,5g-1g (uống) hoặc thụt (4g trong 250ml nước).
  • Gần đây mật lợn được dùng chữa ho gà dưới dạng siro có chứa 20mg cao mật lợn trong 1ml siro. Ngày uống 3 lần, mỗi lần trẻ em dưới 1 tuổi uống ½ thìa cà phê, 2-3 tuổi uống 1.1/2 thìa cà phê/lần trên 3 tuổi mỗi lần 2.1/2 thìa cà phê. Có thể dùng dưới dạng thuốc viên, mỗi viên chứa 50mg cao bột mật lợn toàn phần. ngày 3 lần, mỗi lần trẻ em dưới 1 tuổi uống 1 viên, 1-2 tuổi uống 2 viên; 2-3 tuổi uống 3 viên, trên 3 tuổi uống 5 viên.

Bài thuốc từ mật lợn mật bò

Những người bị táo bón lâu ngày không khỏi có thể sử dụng bài thuốc từ mật lợn để điều trị táo bón, vàng da, rối loạn tiêu hoá,…Dưới đây là 3 cách áp dụng bài thuốc từ mật lợn mật bò để điều trị các chứng bệnh kể trên.

Cách 1: Mật lợn sau khi đã chế biến theo phương pháp của Viện Đông y thì sấy khô, tán bột, trộn với tá dược làm thành viên, mỗi viên nhỏ nặng 0,1g. người lớn uống 6-12 viên/ ngày chia làm 1-2 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ hay sáng sớm. Nếu táo bón nhiều có thể uống lúc đầu 20 viên rồi giảm dần xuống.

Cách 2: Viên mật được chế biến theo công thức của Đội điều tra Nam Định: Cao mật bò hay mật lợn 100g, lưu hoàng rửa lại 100g, bột hoạt thạch 150g, tinh dầu bạc hà 20 giọt. Cao mật bò chế theo phương pháp giới thiệu trên, thêm các vị thuốc khác vào rồi làm thành viên 0,15g, ngày uống từ 20-30 viên chia làm 2-3 lần uống. Dùng trong vòng 10-30 ngày tuỳ theo bệnh nặng nhẹ. Chữa viêm mật, gan, vàng da, rối loạn tiêu hoá, chậm tiêu, phân sống, táo bón.

Cách 3: Sử dụng viên lô đảm (biệt dược Xí nghiệp dược phẩm I): Mỗi viên có cao mật tinh chết 0,5g, lô hội (hoặc phan tả diệp) 0,08g, phenolphthalein 0,05g, tá dược vừa đủ 1 viên. Trị táo bón, ăn uống khó tiêu, do thiếu mật, vàng da, ứ mật, suy gan, nhiễm trùng đường ruột, sỏi mật. Người lớn ngày uống 2-4 viên chia làm 2 lần uống. uống sau bữa ăn, nuốt chửng với một chén nước, không nhai vì rất đắng.

Áp dụng bài thuốc từ mật lợn mật bò

Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ mật lợn mật bò

Mặc dù có những công dụng trị bệnh nhất định, song người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý để sử dụng bài thuốc chữa bệnh này một cách hiệu quả nhất.

  • Trước khi sử dụng bài thuốc, người bệnh cần sơ chế mật lợn mật bò sạch sẽ rồi mới áp dụng. Nếu không được chế biến cẩn thận, dược liệu này có thể gây ra tiêu chảy, ngộ độc.
  • Cần tuân thủ liều lượng trong mỗi bài thuốc, việc lạm dụng có thể gây ra một số tác dụng phụ đối với cơ thể
  • Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
Hotline0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– Cây Bông gòn: Không chỉ là loài cây tạo bóng mát
– Bài thuốc chữa bệnh bằng cây bông gòn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *