Cây Bông gòn là loài cây rất quen thuộc với người Việt Nam. Không chỉ tạo bóng mát, loài cây này là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa, xương khớp rất hiệu quả.
Giới thiệu về cây Bông gòn

- Tên thường gọi: Bông gạo, Gòn, Mộc miên, Cây gạo, Hoa gạo.
- Tên khoa học: Gosampinus malabarica (D.C.) Merr.
- Họ khoa học: Gạo (Bombacaceae).
Mủ gòn là nhựa màu nâu của cây Bông gòn, dạng đặc, có vị chát tiết ra từ vỏ thân cây Gòn.
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây Bông gòn phân bố chủ yếu ở Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
Thường thu hái quanh năm nhưng nếu muốn dùng hoa phải đợi đến mùa. Các bộ phận của Bông gòn thường được dùng tươi. Tuy nhiên, với vỏ của cây, có thể cạo bỏ vỏ thô và gai ở bên ngoài, sau đó thái nhỏ và đem sấy/phơi khô rồi dùng dần.
Mô tả toàn cây
Cây Bông gòn là cây sống lâu năm, có thể cao tới 15 m hay hơn. Thân sùi, có banh vè to ở gốc và gai hình nón. Cành hình trụ, mọc ngang, không gai. Rễ của cây phát triển mạnh, ăn sâu vào trong lòng đất và có độ bám khỏe.
Lá mọc so le, kép chân vịt. Gồm 5 – 7 lá chét, hình mác, gốc thuôn, đầu nhọn dài 9 – 15 cm, rộng 4 – 5 cm. Hai mặt nhẵn mép nguyên, cuống chung dài hơn phiến lá.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hình chùm. Hoa màu đỏ nở trước khi cây ra lá, đài dài hình chuông, có 5 răng tù và ngắn, màu nâu xám. Tràng 5 cánh, mặt ngoài phủ lông nhung. Nhị rất nhiều hợp thành 5 bó, ngắn hơn cánh hoa, bầu hình nón, có lông mềm màu trắng nhạt.
Quả nang hình thoi, dài 8 – 15 cm với 5 van cứng, mặt trong có nhiều sợi bông. Sợi nhẹ, nổi trên nước, đàn hồi, dễ cháy và không thấm nước. Hạt hình trứng, xung quanh có lông dài, trắng, mịn.
Mùa hoa: tháng 3, mùa quả tháng 5.

Bộ phận làm thuốc – bào chế
Người ta dùng vỏ, rễ và chất nhựa của cây Bông gòn, thường dùng tươi. Vỏ cây bóc về cạo vỏ thô và gai, rửa sạch thái nhỏ phơi hay sấy khô sắc uống hay giã nát dùng tươi.
Hoa và hạt cũng được dùng.
Mủ Gòn rất dễ lấy, chỉ cần lấy dao rạch một đường trên thân cây, sẽ thấy có rất nhiều mủ chảy ra. Người ta chỉ việc dùng xô hứng lấy mủ và đem về bảo quản, chế biến. Mủ Gòn mới chảy ra sẽ rất mềm và dẻo. Một thời gian sau nó sẽ đông cứng lại từng những mảng lớn.
Sợi Bông gòn không se thành búi như sợi bông vải, nên đã được con người sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như làm các lớp cách nhiệt, cách điện, nhồi thú bông, nệm trải giường…
Hạt Bông gòn chứa nhiều dầu, sử dụng được cho việc sản xuất xà phòng.
Gỗ của cây nhẹ, mềm, dễ gia công. Nhiều nơi dùng gỗ của những cây Bông gòn cổ thụ, có kích cỡ lớn, để làm ca nô.

Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Thành phần hóa học
- Toàn thân cây chứa đường, nhiều nguyên tố vi lượng, pectin tannin, nhựa…
- Rễ chứa cephalin phosphatide và chất nhầy. Phần trắng của rễ chứa chất vô cơ 2,1%; protein 1,2%; chất béo 0,9%; tinh bột 71,2%; chất pectic 6%; cephalin 0,3%.
- Nụ hoa và đài chứa protein thô, cacbohydrat, chất vô cơ, canxi.
- Vỏ thân chứa tannin 3,01%; chất nhầy.
- Hạt có 20 – 26% chất béo đặc (nhân chứa tới 35%), màu vàng.
- Thành phần dinh dưỡng của mủ Gòn khá dồi dào. Nó chứa các khoáng chất cần thiết như Ca, Mg, C, K, Na… Có hàm lượng chất xơ có khả năng hòa tan trong nước cao.
Tác dụng y học hiện đại
- Tác dụng làm se, tiêu viêm, giải độc.
- Mủ gòn có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, nhuận tràng, ổn định huyết áp, điều hòa đường huyết…
- Điều trị cải thiện độ mỡ trong máu, tăng cảm giác no giúp giảm béo hiệu quả.
- Làm đẹp da, giúp mau lành vết thương.
- Giúp ngủ ngon, giảm stress.
- Do chất nhầy trong vỏ có tác dụng quện những tạp chất tinh bột nên vỏ gạo còn được dùng để loại bỏ tạp chất khi chế tinh bột.
- Hạt chứa dầu được sử dụng để nấu xà phòng và có thể làm phân bón.
Tác dụng y học cổ truyền
- Vỏ: Vị cay, tính bình.
- Hoa: Vị chát đắng, hơi ngọt, tính mát.
- Rễ: Vị đắng, tính mát.
- Mủ Gòn: Vị ngọt, tính mát.
Theo Đông y:
- Vỏ thân: Khu phong trừ thấp, tăng cường lưu thông máu, giảm đau, gây nôn, bó xương gãy, lợi tiểu. Nước sắc vỏ thân làm dịu viêm, cầm máu.
- Hoa: Tác dụng làm se, tiêu viêm, giải độc, sát khuẩn, thông huyết.
- Rễ: Gây nôn và giảm đau.
- Gôm nhựa có tác dụng kích thích sinh dục, cầm máu, làm săn da.
Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị:
- Vỏ cây gạo có vị đắng, tính mát.
- Hoa cây bông gòn có vị chát đắng, hơi ngọt, tính mát.
- Rễ cây có vị đắng, tính mát.
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu.
Bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Cách dùng và liều dùng

Tùy theo mục đích mà có thể sử dụng dược liệu bằng những cách khác nhau. Cây Bông gòn được dùng ở ngoài da hoặc sử dụng ở dạng sắc uống. Liều dùng tham khảo:
- Hoa gạo ngày dùng từ 15 – 20g.
- Nhựa ngày dùng từ 4 – 10g
Mủ Gòn sau khi mua về nên rửa sạch. Sau đó, ngâm mủ Gòn trong nước lạnh hoặc nước ấm. Tránh ngâm trong nước nóng vì chúng sẽ phá vỡ cấu trúc mủ Gòn. Tốt nhất là nên ngâm qua đêm để mủ Gòn nở đều.
Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai nên lưu ý khi sử dụng mủ Gòn.
- Dị ứng với thành phần có trong dược liệu.
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
Hotline: 0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– Cây Muối: Cây thuốc cho đường tiêu hoá
– Cỏ Trói Gà: Thảo dược quý
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10