BÀI 515 – Cải Củ và Những Công Dụng Trị Bệnh

Cải củ không chỉ là loại thực phẩm quen thuộc mà còn là vị thuốc có nhiều công dụng hữu ích. Củ cải, lá, rễ và hạt đều có tác dụng tiêu đờm, tiêu thực, kích thích vị giác và lợi đại tiểu tiện. Dược liệu này thường được nhân dân sử dụng để chữa ho có đờm, hen suyễn, viêm khí quản mãn tính, táo bón ở người cao tuổi, ăn uống không tiêu,…

Tên gọi Cải củ

  • Tên gọi khác: Bặc căn, Rau lú bú, La bặc tử (hạt già của cây cải củ)
  • Tên khoa học: Raphanus sativus L
  • Họ: Cải (danh pháp khoa học: Brassicaceae)

Mô tả dược liệu cải củ

Đặc điểm thực vật

Cải củ vừa là vị thuốc nam vừa là loại rau quen thuộc với người Việt. Đây là loại thực vật thân thảo, sống hằng năm, rễ có dạng củ, màu trắng, vỏ mỏng, vị cay nồng, hình trụ dài, có thể dài 20 – 40cm.

Lá mọc từ củ, tỏa ra xung quanh, cuống lá dài. Phiến lá hình mũi mác, màu xanh lục, có đường gân chính chạy giữa phiến lá. Hoa mọc thành chùm, màu hơi tím hồng hoặc có màu trắng.

Quả có hình trụ, thắt ở giữa các hạt, các hạt xếp lại thành chuỗi tràng hạt. Cây nở hoa vào tháng 4 – 7 và cho quả từ tháng 6 – 9 hằng năm.

Bộ phận dùng

Củ, lá, rễ và hạt được dùng để làm dược liệu. Chọn thứ hạt dẹp, có hình tròn, rộng khoảng 2 – 3mm, dài 2.5 – 4mm, có màu nâu đen hoặc nâu đỏ. Hạt cải củ được gọi là La bặc tử/ Lai phục tử, củ cải được gọi là Bặc căn.

Phân bố

Củ cải có nguồn gốc từ Ai Cập và Trung Quốc. Hiện nay loài thực vật này được trồng ở nhiều nước như Thái Lan, Việt Nam, Lào và một số nước châu Âu.

Thu hái – sơ chế

Thu hái vào mùa hè – thu khi quả đã già. Hái cả cây về, sau đó phơi khô và đập lấy hạt. Đem bỏ vỏ, tạp chất và phơi cho khô hoàn toàn, để dùng dần.

Cải Củ

Ngoài ra có thể bào chế dược liệu la bặc tử với những cách sau:

  • Rửa sạch hạt, muốn tiêu thực thì sao còn nếu dùng tiêu đờm thì để dùng sống.
  • Loại bỏ tạp chất và đất cát, sau đó vớt ra và phơi khô. Khi dùng nên giã nát.

Bảo quản

Nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Củ cải tươi có chứa Pentosan, Arginin, Cholin, Diastase, Oxydase catalase, Oxalic acid, Glucose, Adenin, Histidin, Trigonellin, Glucosidase, Allyl isothiocyanat, vitamin C, B, A,… Hạt có chứa oleic acid, Linoleic acid, Raphanin, Oleic acid, Erucic acid, dầu béo,… Rễ chứa Methyl mercapten và glucosid enzyme.

Vị thuốc cải củ

Tính vị

  • Hạt có vị cay, ngọt, tính bình và mùi thơm.
  • Củ có vị ngọt, hơi cay, đắng, không độc và tính bình.
  • Lá cũng có vị đắng, cay, tính bình.

Qui kinh

Quy vào kinh Phế, Vị, Tỳ.

Tác dụng dược lý

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Hoa, hạt, củ và lá cây có đặc tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn gram dương.
  • Thực nghiệm trên cho nhận thấy, nước ép từ củ cải có tác dụng tăng tiết mật và bài tiết niệu.
  • Chế phẩm từ dược liệu có khả năng làm tăng mức độ dung nạp của cơ thể đối với carbon hydrate.
  • Hoạt chất Raphanin trong lai phục tử có tác dụng ức chế E. coli, Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus,…
  • Nước sắc từ hạt cải củ có khả năng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh trên da.
  • Hoạt chất Raphanin trong hạt của cây có thể làm giảm độc tố của vi khuẩn bạch hầu và uốn ván.
  • Nước sắc từ la bặc tử có tác dụng hạ huyết áp từ từ nhưng rõ rệt và kéo dài.

– Theo Đông Y:

  • Củ cải khô làm long đờm, củ cải tươi có tác dụng trừ viêm, tiêu huyết ứ, trừ lỵ, kích thích vị giác, chống còi xương, sát khuẩn, lọc gan, lọc thận, tiêu tích, lợi tiểu, trừ lỵ, chống hoại huyết.
  • Hạt có tác dụng tiêu thực, lợi đại tiểu tiện, thổ phong đờm, khoan hung cách, hạ khí, công kiên tích,…
  • Nhựa của lá có tác dụng nhuận tràng và lợi tiểu. Lá có tác dụng tiêu tích, nhuận tràng, trừ hen suyễn, tiêu đờm, thông khí và lợi tiểu.
  • Chủ trị chứng ban sởi, lở ngứa, lỵ, ho suyễn có đờm, khí trệ gây đau, bụng đầy trướng. Ngoài củ cải còn được dùng để trị thiếu khoáng, ăn uống không ngon miệng, viêm khớp, sỏi mật và các bệnh về đường hô hấp.

Cách dùng – liều lượng

Dùng lá và củ không quy định về liều. Riêng dùng la bặc tử, chỉ nên sử dụng từ 6 – 10g/ ngày. Có thể dùng dược liệu ở dạng tán bột, sắc nước hoặc dùng ngoài.

Một số món ăn thuốc có Cải củ:

Cháo củ cải: gạo tẻ 80-100g, củ cải 50g (thái lát) cùng đem nấu cháo, thêm chút muối, ăn. Dùng cho người đầy bụng không tiêu do ăn uống quá nhiều các loại bánh kẹo đường mỡ hoặc đái tháo đường.

Canh thịt dê, cá diếc củ cải: thịt dê 100g, cá diếc 1 con, củ cải 60g, thêm gia vị thích hợp nấu canh hoặc lẩu, ăn nóng. Dùng cho người suy nhược viêm khí phế quản, ho suyễn.

Củ cải hầm bì sứa: bì sứa (hải triết bì) 120g, củ cải 60g, thêm nước gia vị hầm nhừ chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn tính.

Củ cải hầm nước gừng: củ cải 10 củ lấy cả lá và cuống, rửa sạch thái lát nấu nhừ, cho thêm nước gừng, bột gạo, dấm ăn, khuấy cho sôi để ấm rồi ăn. Dùng cho người đại tiện xuất huyết rỉ rả liên quan đến trĩ và uống rượu.

Nước ép gừng tươi củ cải: củ cải, gừng tươi, liều lượng tùy ý, ép lấy nước uống rải rác ít một trong ngày. Dùng cho người khàn giọng, mất tiếng, nôn ói, loét miệng.

Nước ép củ cải hấp đường phèn: củ cải tươi hoặc luộc chín 500g, ép lấy nước, thêm đường phèn lượng thích hợp, uống ngày 1 lần. Dùng cho người hen suyễn, viêm khí phế quản mạn tính, cảm sốt ho nhiều đờm.

Địa khô lâu mật ong: củ cải phơi khô 50g, mật ong 30-50ml, trộn đều, ăn trong ngày. Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật, hen suyễn, viêm khí phế quản mạn tính.

Nước cải củ tươi: củ cải hay cả cây cải tươi giã nát vắt lấy nước uống. Trị ngạt do khói than (theo Nam dược thần hiệu).

Kiêng kỵ: 

Người tỳ vị hư hàn nên hạn chế dùng.