BÀI 500 – Vị thuốc KHINH PHẤN

Nếu bạn là người yêu thích các phương thuốc y học cổ truyền, bạn sẽ thấy thành phần một số bài thuốc có vị khinh phấn hay kinh phấn. Vậy kinh phấn là gì và vị thuốc này có những công dụng gì, mời các bạn cùng tìm hiểu.

Tên khác:

Tên thường gọi: Còn gọi là Thủy ngân phấn, Hồng phấn, Cam phấn.

Tên khoa học: 輕 粉

Tên khoa học: Calomelas.

Khinh phấn là muối thủy ngân clorua chế bằng phương pháp thăng hoa.

Giới thiệu về Khinh phấn

(Mô tả, hình ảnh Kinh phấn, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả

Khinh phấn là muối thủy ngân clorua chế bằng phương pháp thăng hoa. Hiện nay người ta chế kinh phấn bằng cách tác dụng thủy ngân sufat trên thủy ngân và muối ăn hoặc thủy ngân nitrat trên muối ăn.mỗi lần dùng ngoài  0,1 – 0,2 gam.

Xuất xứ dược liệu

Khinh phấn có thể sản xuất trong nước và được nhập ngoại, Vị này có độc rất ít khi được dùng.

Chế biến

Từ thời cổ người ta đã biết chế kinh phấn theo phương pháp sau đây. Trước hết cân 2.1kg đảm phàn, 1.8kg muối ăn và chứng 1.8kg nước trộn đều, sau đó thêm 3.75kg thủy ngân, trộn đều như cháo và chừng 10 bát đất đỏ, trộn đều một lần nữa thành một khối vừa khô vừa ẩm, chia thành 10 phần, nặn thành 10 cục hình đầu. Lấy 10 nồi đáy bằng, trong mỗi nồi xếp một lớp cát và đặt các cục nặn hình đầu kể trên vào. Đậy vung và dùng đất mềm chát thật kín.

Trước hết đặt những nồi ở cạnh 10 lò đun, sau đó dùng than củi đốt lò, khi than đã đỏ và cháy đều nhưng không có ngọn lửa, cho các nồi trên vào, vùi kín lại và hầm trong vòng 22 giờ, lấy ra, mở nồi sẽ thấy những tinh thể khinh phấn bám quanh nồi dùng lông gà quét lấy.

Hiện nay người ta chế kinh phấn bằng cách tác dụng thủy ngân sufat trên thủy ngân và muối ăn hoặc thủy ngân nitrat trên muối ăn.

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu của khinh phấn là thủy ngân clorua.

Công dụng và liều dùng

Khinh phấn được dùng cả trong đông y và tây y.

Vị thuốc Khinh phấn

Tính vị:

Vị cay tính lạnh, không có độc.

Quy kinh:

Quy kinh lạc Đại tràng và Tiểu trường, Can, Thận.

Tác dụng:

Trừ được tích trệ và nhiệt kết trong ruột và dạ dày, có thể chữa được các chứng thủy thũng phong đàm, thấp nhiệt. Tuy nhiên khinh phấn dùng nhiều có độc, nếu dùng nhiều quá gân co, xương nhức, răng lung lay, khi không có thuốc khác mới nên dùng.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Khinh phấn

Trẻ con chốc đầu:

Khinh phấn hòa với nước hành bôi lên nơi chốc đã rửa sạch

Trị sau chẩm sinh ra hạch đàm, nếu mọc ở chính giữa là ‘não’ mọc ở một bên là ‘tý’:

Kinh phấn Phù thạch trộn với dầu mè phết lên, đừng dùng tay mà đè mạnh lên (Trực Chỉ Phương).(Kinh Nghiệm Dân Gian)

Trị phỏng da thịt nứt rát:

Khinh phấn 6g, Bạch lạp 12g, Anh túc hoa 15g, Dầu mè 160g. Cách làm dùng dầu mè nấu tẩm với anh túc cho khô thêm bạch lạp vào chưng, trộn kinh phấn nấu cho sệt bôi vết bỏng. (Anh Túc Cao – Ngoại Khóa Chính Tông)

Chữa chứng phù thũng:

Hắc sửu (tán bột) 160g, Nguyên hoa 40g, Đại kích (sao giấm ) 40g, Than bì 20g, Trần bì 20g, Mộc hương 20g, Binh lang 20g, Khinh phấn 4g, Cam toại (bọc bột mì nướng) 80g, Đại hoàng 80g. Cách dùng: Tất cả tán bột mịn hồ viên nhỏ mỗi lần uống 4 – 8g, mỗi ngày 1 lần lúc bụng đói vào buổi sáng. Tác dụng: Hành khí trục thủy. (Châu Sa Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư)

Kiêng kỵ 

Khinh phấn có độc, nếu dùng nhiều quá gân co, xương nhức, răng lung lay, khi không có thuốc khác mới nên dùng. Vị này chủ yếu để tham khảo. Không có kinh nghiệm không dùng.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
HOTLINE: 0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithan
h

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

NGƯ TINH THẢO – DIẾP CÁ

BÀI THUỐC VỚI NGÔ THÙ DU