BÀI 440 – Phân biệt các loại Ô RÔ

Cây ô rô gồm ô rô cạn và nước, là loại cây mọc thành bụi hoang ở nước ta. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng loài cây này trong nhiều bài thuốc chữa bệnh như vàng da, hen suyễn, đau xương khớp, thấp khớp, rong kinh, cầm máu,… Phân biệt các loại ô rô như thế nào, cách dùng chữa bệnh và mua ở đâu? 

Tìm hiểu cây ô rô là cây gì?

Ô rô là một cây thuốc dân gian có nhiều lợi ích tuyệt vời với sức khỏe thế nhưng không phải ai cũng biết đến loại cây này.

Cây ô rô là gì? Thông tin chung về cây thuốc

Trong dân gian, cây thuốc này còn có rất nhiều tên gọi khác nhau, sau đây là những thông tin về cây thuốc mà bạn đọc có thể tham khảo:

  • Tên cây thuốc: Cây ô rô
  • Các tên gọi khác: Cây ô rô gai, Ô rô hoa nhỏ, Sơn ngưu bàng, Ô rô nước, Ô rô hoa trắng, Dã hồng hoa, Cây ắc ó, Ô rô cạn,…
  • Danh pháp khoa học: Acanthus Ebracteatus Vahl
  • Thuộc họ: Ô rô – Acanthaceae

Đặc điểm thực vật cây ô rô

Trong tự nhiên, cây ô rô có những đặc điểm thực vật tương đối dễ nhận biết.

Attribute to Raffi Kojian, http://www.gardenology.org
  • Cây thân nhỏ và tròn, chỉ cao khoảng 1 – 1.5m, thân có màu lục nhạt lấm tấm đen, không có lông tơ.
  • Lá cây mọc đối xứng nhau, không có cuống lá, dài khoảng 20cm, rộng 4cm. Phiến lá hình mác, cứng, không lông, gốc là tròn còn đầu lá nhọn và sắc, ở mép là ở răng cưa nhọn.
  • Hoa nở quanh năm nhưng tập trung nở vào vụ xuân thu. Hoa mọc ở đầu cành, các màng hoa mọc đối xứng với nhau, mỗi hoa có một lá bắc. Hoa dài khoảng 2cm, mỗi bông có 3 – 4 nhị hoa, tràng hoa dài 1 – 2cm, bao phấn có lông tơ bao phủ.
  • Quả ô rô là quả nang, dài tầm 2cm, trong quả có 4 hạt dẹp.

Cây ô rô có mấy loại? Phân biệt các loại

Có 2 loại cây ô rô là ô rô cạn và ô rô nước, mặc dù chung họ nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau và dược tính khác nhau. Bên cạnh những đặc điểm thực vật chung phía trên thì để phân biệt 2 loại cây này, bạn có thể căn cứ vào những đặc điểm sau:

  • Cây ô rô cạn: Thân thảo nhỏ, màu xanh lục, hoa màu tím nhạt, nở thành cụm hình cầu. Cây ra hoa vào tháng 5 – 7, ra quả vào tháng 8 – 10.
  • Cây ô rô nước: Cây bản địa của Ấn Độ và Sri Lanka, thân lục nhạt, hoa màu trắng hoặc xanh lam. Quả hình bầu dục, màu nâu bóng và có vỏ trắng xốp, hoa và quả thường mọc vào tháng 10, tháng 11.
Cây ô rô cạn hoa màu tím nhạt

Ngoài ra, trong tự nhiên còn có các loại cây ô rô khác cũng thuộc họ Ô rô nhưng không có dược tính, không dùng để chữa bệnh mà chỉ nuôi trồng để làm cảnh.

  • Cây ô rô gân vàng: Lá hình trứng màu lục nhạt pha vàng, có gân lá màu vàng nổi bật. Hoa nở quanh năm có màu trắng, rải rác có các đốm màu tím đỏ.
  • Cây ô rô gân đỏ hay cây ô rô tía: Mọc bụi, thân cây có màu đỏ tía, lá hình trứng, dày và có mạng gân màu đỏ, mặt lá có các màu tím, xám xanh, hồng pha loang lổ. Hoa mọc cụm có màu trắng pha chấm tím, cũng có gân đỏ.

Ở bài viết này, chúng tôi chỉ tập trung giới thiệu và cung cấp các thông tin về ô rô cạn và ô rô nước – là 2 loại có dược tính và được sử dụng trong các bài thuốc chứ không đi sâu vào tất cả loại cây.

Cây ô rô mọc ở đâu? Nguồn gốc xuất xứ

Ô rô là cây thuốc có nguồn gốc từ Ấn Độ, du nhập qua nhiều nước khác nhau như Thái Lan, miền Nam Trung Quốc, Việt Nam, sau đó đến Malaysia, Indonesia.

Ô rô cạn thường mọc hoang, ưa nắng, mọc nhiều ở chân đồi núi thấp, triền núi. Trong khi đó ô rô nước lại ưa những vùng đất ẩm, độ ẩm cao ở những vùng đầm lầy, ao hồ, sông suối, cửa sông, bãi biển nước lợ,…

Tại Việt Nam, cây thuốc này tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành phía Bắc và Trung nước ta.

Thu hoạch và bào chế dược liệu

Với cây ô rô cạn, cây mọc tươi tốt quanh năm nhưng theo kinh nghiệm dân gian thì thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào mùa thu. Đây là thời điểm hoa đang nở rất nhiều, rễ cây cũng phát triển to nhất, cây thuốc có dược tính cao nhất.

Toàn bộ mọi bộ phận đều có thể sử dụng để làm thuốc, từ rễ, thân, lá cho đến hoa.

  • Thu hoạch toàn bộ cây thuốc rồi rửa sạch sẽ.
  • Cắt bỏ rễ con, cắt riêng rễ cây và các phần còn lại.
  • Phơi hoặc sấy khô rồi bảo quản trong túi kín, tránh nước, ẩm mốc.
  • Có thể dùng cây thuốc tươi để chữa bệnh cũng được, an toàn và có dược tính như nhau.

Còn ô rô nước hoa nở muộn hơn nên thường sẽ thu hoạch vào tháng 10 đến tháng 11

Công dụng của cây ô rô – Đối tượng phù hợp cây thuốc

Hai loại cây ô rô có dược tính khác nhau từ đó có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe con người.

Tác dụng cây ô rô cạn hoa tím nhạt

Theo các ghi chép Đông y thì ô rô cạn có tính bình, vị ngọt, có tác dụng điều trị xuất huyết, thổ huyết, đái ra máu, rong kinh, băng huyết, trị ghẻ lở, tiêu thũng, mụn nhọt, chữa viêm ruột thừa.

Các nghiên cứu khoa học cho thấy, thành phần hoá học chính gồm tinh dầu alkaloid, beta-sitosterol, axetat, alpha amyrin, beta amyrin, pectol inarin, taraxasteryl.

Công dụng cây ô rô nước hoa trắng

Trong Đông y, cây có tính mát vị hơi mặn còn rễ có tính hàn, vị mặn chua và hơi đắng, có tác dụng tiêu viêm, long đàm, lợi tiểu, hạ khí, tan máu ứ bầm, giảm đau, trị viêm gan vàng da,…

Các bài thuốc Đông y thường dùng cây thuốc với nhiều công dụng:

  • Rễ và lá: Trị thuỷ thũng, tiểu buốt, tiểu rắt, bệnh đường ruột, chữa thấp khớp.
  • Búp đọt: Trị bệnh đau gan, vàng da.
  • Rễ cây: Người Trung Quốc dùng để chữa hạch bạch huyết, chữa bệnh gan, sưng gan, đau dạ dày, hen suyễn, u ác tính.
  • Toàn cây: Có tác dụng hưng phấn, chữa ho có đờm, hen suyễn, chữa đau lưng, nhức mỏi khớp, tê bì tay chân.

Đối tượng nên sử dụng dược liệu

Nhờ những công dụng tuyệt vời trong điều trị nhiều căn bệnh khác nhau mà cây ô rô được săn lùng rất nhiều trong người dân.

Những nhóm đối tượng sau thích hợp sử dụng cây thuốc:

  • Người bị viêm đường tiết niệu, bí tiểu, tiểu rắt, tiểu ra máu, nước tiểu vàng đục, sỏi bàng quang.
  • Người bị ho nhiều, ho có đờm, ho gà, cảm sốt, hen suyễn, đau họng.
  • Người bị đau xương khớp, đau lưng, viêm khớp, thấp khớp, tê tay chân.
  • Người bị bệnh đường ruột, co thắt cơ.
  • Giúp thanh nhiệt, thanh lọc, giải độc, mát gan, hỗ trợ người bị viêm gan, vàng da, xơ gan cổ trướng, viêm gan virus.
  • Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, khí huyết ứ đọng, bế kinh, tắc tia sữa.
  • Tác dụng làm tan máu bầm, giảm đau, giảm sưng viêm.
  • Hỗ trợ người bệnh ung thư, ức chế sự phát triển và nhân bản tế bào ung thư, phòng ngừa bệnh ung thư.

Cây ô rô có tác dụng gì với phụ nữ?

Trong Đông y, cây ô rô cạn được sử dụng để chữa các bệnh thường gặp ở phụ nữ rất tốt, đặc biệt là các bệnh về kinh nguyệt.

Bài thuốc 6 – Chữa rong kinh

Rong kinh là tình trạng phụ nữ khi đến chu kỳ kinh nguyệt bị ra máu quá nhiều, máu kinh có dấu hiệu bất thường, để lâu sẽ dẫn đến thiếu máu và nhiều nguy hiểm khác.

Phụ nữ bị rong kinh có thể dùng bài thuốc này.

  • 30g rễ cây ô rô cạn thái nhỏ rồi sao vàng với giấm cho đến khi cháy đen.
  • 20g bố hoàng sao vàng theo phương pháp tồn tính.
  • 18g hoa của cây kinh giới sao cháy tồn tính.
  • Dùng 3 vị thuốc trên sắc thành thuốc uống mỗi ngày 1 thang.

Để có hiệu quả cần dùng trong nhiều ngày và nhiều chu kỳ kinh nguyệt.

Bài thuốc 7 – Trị ứ huyết, thống kinh

Ngược lại với hiện tượng rong kinh, ứ huyết kinh nguyệt dùng để chỉ các trường hợp máu kinh ứ tắc không thoát ra ngoài được, dẫn đến căng tức bụng dưới, đau bụng dưới, khó chịu.

Cách điều hoà kinh nguyệt khi bị ứ huyết kinh rất đơn giản:

  • Dùng 25g rễ cây dược liệu cùng 15g lá tràm rửa sạch sau đó thái nhỏ.
  • Sao 2 vị thuốc cùng giấm cho đến khi thuốc chuyển thành màu đen.
  • Sắc thành nước thuốc và uống liên tục trong khoảng 1 chu kỳ tức 30 ngày.

Bài thuốc 8 – Trị ngứa âm đạo

Rất nhiều chị em thường gặp hiện tượng âm đạo bị ngứa ngáy, ngứa rát rất khó chịu, thường do viêm nhiễm âm đạo gây ra.

Cách chữa ngứa âm đạo đơn giản như sau:

  • Hái một nắm lá cây và rễ cây ô rô cạn, ngâm rửa sạch sẽ bằng nước muối.
  • Đun 1 lít nước cùng với thuốc cho đến khi chỉ còn lại khoảng 700ml thì đổ ra chậu.
  • Chờ đến khi nước chỉ còn hơi ấm thì dùng nước thuốc để vệ sinh vùng kín.

Mỗi ngày dùng 1 – 2 lần sẽ thấy vùng kín sạch sẽ, hết ngứa ngáy, hết hôi.

Bài thuốc 9 – Bị động thai chảy máu

Động thai chảy máu là hiện tượng vô cùng nguy hiểm, thậm chí có thể gây thiệt mạng ở cả mẹ và con. Do đó, khi bị động thai, bạn phải đến bệnh viện ngay lập tức để kiểm tra. Sau đó có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng cách dân gian này:

  • Ngâm nước muối, rửa sạch rễ và lá ô rô cạn.
  • Dùng chày giã nhuyễn, chắt lấy nước cốt để uống.

Dùng mỗi ngày 1 – 2 lần kết hợp kiểm tra thăm khám thai nhi định kỳ.

Bí kíp trị mụn bằng cây ô rô

Lá cây dược liệu có chứa nhiều thành phần kháng viêm, giảm viêm, giảm sưng, tinh dầu rất tốt khi đắp trị mụn, đặc biệt là mụn viêm, mụn sưng, mụn trứng cá.

Bài thuốc 10 – Trị mụn

Cách dùng cây ô rô trị mụn:

  • Dùng lá búp non rửa sạch, tốt nhất nên ngâm nước muối loãng trước khi dùng.
  • Giã lá thuốc thật nhuyễn.
  • Vệ sinh da sạch sẽ, nếu có thể hãy tẩy tế bào chết trước để làm sạch, thông thoáng lỗ chân lông.
  • Sau đó đắp lá cây lên da, lưu lại 15 phút và rửa mặt lại sạch sẽ.
Dùng lá búp non để trị mụn nhọt, mụn viêm

Dùng 3 lần/tuần sẽ thấy mụn mất dần, da trắng hồng, lỗ chân lông se khít.

Công dụng của dược liệu với bệnh viêm ruột thừa

Bài thuốc 11 – Chữa viêm ruột thừa mãn tính

Cách làm:

  • Dùng 40g ô rô (toàn bộ cây), rửa sạch và giã nát.
  • Chắt lấy nước cốt.

Mỗi lần chỉ uống 1 thìa nhỏ, ngày uống 2 thìa và phải dùng đều đặn ít nhất 1 tuần.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
HOTLINE: 0939714275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithan
h

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Bài thuốc từ Rễ Nhàu

Tác dụng thần kỳ của trái nhàu