Thêm một loài xây mọc hoang có công dụng điều trị bệnh đó là cây nghể răm. Cây thuốc này phổ biến tới mức đi đâu bạn cũng có thể bắt gặp nhất là các bạn ở những tỉnh khu vực Đông Bắc bộ.
Cây nghể răm hay còn gọi là cây răm dại, thủy liễu, rau nghể….. Bởi hình dáng cây rất giống với cây rau răm nên được dân gian gọi là cây nghể răm.
Tên khác
Tên thường gọi: Nghể răm còn gọi là Thủy liễu, Rau nghể.
Tên khoa học: Polygonum hydropiper L.
Họ khoa học: thuộc họ Rau răm – Polygonaceae.
Cây Nghể răm
(Mô tả, hình ảnh cây Nghể răm, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Cây thảo mọc hàng năm, cao 30-60cm, có thân phân nhánh, thường nhuốm màu đỏ, ở phía trên các điểm phân nhánh thường phình lên. Lá hình ngọn giáo, nhẵn có những điểm tuyến trong suốt; mép lá nguyên; cuống lá ngắn; bẹ chìa mỏng và phát triển. Hoa tập hợp thành bông thưa ở ngọn nhánh và ở nách các lá gần ngọn, thường mọc nghiêng. Hoa nhỏ 2-4mm, màu lục hoặc đo đỏ, hình phễu, có những điểm trong suốt. Quả bế hình tam giác bầu dục, đôi khi có 3 góc tròn.
Mùa hoa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba Polygoni Hydropiperis, thường có tên là Thuỷ liễu.
Nơi sống và thu hái:
râm để dùng dần.
Phân biệt:
Ngoài cây Nghể răm mô tả ở trên, dân gian còn dùng 2 cây “nghể” khác, là “nghể chàm” (Polygonum tinctorium Lour) và “nghể bông” (Polygonum orientale L. var. pilosum Meissn), cùng thuộc họ Rau răm, nhưng có tác dụng khác với Nghể răm.
Thành phần hóa học:
Trong cây có một acid kết tinh có màu gọi là acid polygonic còn có acid gallic, một tinh dầu màu vàng trong, mùi cay, vị nóng (trong đó có tadaconal và polygodiol), một glucosid anthraquinonic được xem như là hoạt chất, một chất màu vàng kết tinh, còn có một alcaloid đắng, có các flavonoid trong đó có quercetin, hyperin, rhamnazin, isorhamnetin. Hạt cũng chứa acid polygonic, tanin và tinh dầu.
Vị thuốc Nghể răm
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
Vị cay, thơm, tính ấm
Tác dụng:
Tác dụng khư phong lợi thấp, tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng, sát trùng chỉ dương.
Ở Ấn Độ, cây và lá được xem như có vị cay, có tác dụng kích thích, lợi tiểu, điều kinh; còn rễ kích thích và có tác dụng bổ đắng. Người ta cũng biết được lá chứa acid polygonic gây tác dụng kích thích, còn glucosid anthraquinonic lại làm tăng nhanh sự đông máu.
Công dụng:
Nghể răm thường được dùng làm thuốc:
1. Trị giun, diệt giòi, bọ gậy;
2. Chữa viêm dạ dày ruột, Kiết lỵ, ỉa chảy;
3. Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã ứ đau;
4. Thuỷ thũng;
5. Tử cung xuất huyết, phình tĩnh mạch và dãn tĩnh mạch, vết thương chảy máu, ho ra máu, xuất huyết dạ dày, Trĩ.
Ứng dụng lâm sàng của Nghể răm
Thủy liễu ẩm:
Nghể răm tươi toàn cây 60g (cắt ngắn), hương nhu tươi 60g (cắt ngắn), cho vào nồi đất, đổ ngập nước trên mặt thuốc 2-3 cm; sắc lấy 3 bát, chia 3 lần uống khi còn ấm. Có tác dụng chữa ỉa chảy do cảm nắng mùa hè, với biểu hiện ỉa chảy, nôn khan, toàn thân vã mồ hôi lạnh, chân tay vật vã.
Chữa ỉa chảy ra toàn nước:
Nghể răm 30g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống khi còn ấm.
Trục đỉa chui vào bụng:
Nghể răm 80g, sắc đặc uống, hoặc uống nhiều mật ong (Nam dược thần hiệu).
Chữa chốc ghẻ, lở ngứa ngoài da:
Nghể răm nấu nước tắm rửa, bã xát chỗ ghẻ ngứa.
Chữa rắn cắn:
Nghể 25 ngọn, lá phèn đen 25 lá, thuốc lào 1 điếu (viên tròn bằng hạt ngô), hồng hoàng 1 cục bằng hạt đậu xanh; cả 4 vị giã nhỏ, thêm 1 bát nước đun sôi để nguội, lọc lấy nước, cho vài hạt muối vào rồi uống, chia làm 3 lần trong ngày; bã đắp vào nơi rắn cắn; thời gian điều trị chừng 3 ngày (Kinh nghiệm dân gian).
Tham khảo
Liên xô cũ đã công nhận nghể là một vị thuốc chính thức, dùng dưới hình thức cao lỏng, thuốc pha làm thuốc săn, cầm máu, dùng trong những trường hợp băng huyết trong sản khoa. Liều dùng cao lỏng: 30-40 giọt. ngày uống 3-4 lần.
Ở Việt Nam thân và lá được nhân dân dùng làm thuốc chữa giun, nhuận tràng, thông tiểu, chữa rắn cắn Gần đây nhân dân Trung Quốc và Việt Nam phát hiện thấy nghể có tác dụng diệt dòi và bọ gậy: nước ngâm 5% diệt 80% bọ gậy hoặc diệt 50% dòi sau 3 ngày (72 giờ). Bọ gậy sẽ sinh ra muỗi dòi sẽ sinh ruồi.
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
TỲ BÀ DIỆP LÀ GÌ?
RỄ TỬ UYỂN
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10