Vừng chứa nhiều vi chất dinh dưỡng, giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể và tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, vừng còn có tác dụng điều trị chứng táo bón, tiêu hóa kém, bệnh trĩ, ngăn ngừa cận thị, trị chứng tắc sữa ở sản phụ và bảo vệ sức khỏe xương khớp.
- Tên gọi khác: Mè, hồ ma nhân, chi ma, hồ ma
- Tên khoa học: Sesamum indicum
- Họ: Vừng (danh pháp khoa học: Pedaliaceae)
Mô tả dược liệu Vừng
Đặc điểm thực vật
Vừng là loại thuốc nam quý. Đây là loại thực vật thân thảo, cao khoảng 65 – 100cm và có lông mềm bao xung quanh thân. Lá đơn, mọc đối xứng, phiến lá hình bầu dục, rộng ở giữa và thon hẹp ở 2 đầu. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có cuống ngắn và màu trắng.
Quả có lông mềm bao phủ, hình kép dài và chứa nhiều hạt bên trong. Hạt mè đen thuôn, có màu đen hoặc vàng nâu. Cây ra hoa vào tháng 5 – 9 và sai quả vào tháng 7 – 9 hằng năm.
Bộ phận dùng
Hạt của cây.
Phân bố
Cây vừng có nguồn gốc từ các nước Châu Á có khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta, cây được trồng nhiều để làm thực phẩm, sản xuất tinh dầu và dùng làm thuốc.
Thu hái – sơ chế
Thu hái cây vào tháng 6 – 8 hằng năm. Khi thu hái, cắt toàn bộ cây, phơi khô và đập lấy hạt. Tiếp tục dùng hạt mè phơi khô, đồ thật kỹ và sao vàng. Hoặc có thể dùng hạt mè ép lấy dầu.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo.
Thành phần hóa học
Mè đen chứa khoảng 40% acid béo, mangan, nicotinamide, photpho, kali, calci, lipid, glucid, nước, protein, đồng, canxi, magie, vitamin E, vitamin B6, sắt,…
Vị thuốc vừng
Tính vị
Vị ngọt, béo, tính bình và không có độc.
Qui kinh
Qui vào kinh Thận và Can.
Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y:
- Tác dụng: Dưỡng huyết, nhuận tràng, tăng khí lực, mạnh cơ bắp, bổ ích tinh tủy, bổ ích can thận, khu phong, bổ ngũ tạng, minh mục,…
- Thành phần dinh dưỡng giữa vừng đen và vừng trắng không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên kinh nghiệm sử dụng từ dân gian cho thấy vừng đen có tác dụng bổ thận mạnh hơn vừng trắng.
- Chủ trị: Vừng được sử dụng để điều trị chứng táo bón, tiêu hóa kém, thị lực giảm, đau nhức xương khớp, thiếu sữa, sưng vú, mụn nhọt,…
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thoa dầu mè lên vùng da có tác dụng chống viêm và hạn chế kích thích.
- Mè có tác dụng giảm cholesterol trong máu và phòng ngừa các bệnh lý về tim mạch.
- Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể và có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón,…
- Tác dụng hạ huyết áp: Các nghiên cứu cho thấy, hàm lượng vitamin E, magie và chất chống oxy hóa trong vừng có tác dụng làm sạch mạch máu và duy trì huyết áp ở mức ổn định.
- Tác dụng bảo vệ sức khỏe xương khớp: Hàm lượng canxi, kẽm, mangan và magie trong mè có tác dụng nuôi dưỡng xương khớp.
- Vừng có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa tình trạng viêm, kiểm soát béo phì và giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim, thận,…
- Vitamin B6, sắt và đồng trong hạt mè có tác dụng cung cấp oxy và tái tạo hồng cầu.
- Chất béo lành mạnh, pinoresinol và các thành phần chống oxy hóa trong hạt mè có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu.
- Ngoài ra mè còn cung cấp cho cơ thể các vi chất dinh dưỡng cần thiết như sắt, đồng, selen, kẽm, vitamin E và vitamin B6,… có tác dụng tăng cường chức năng của hệ miễn dịch.
- Hàm lượng selen trong hạt mè có tác dụng kích thích hormone tuyến giáp và hỗ trợ điều trị bệnh suy giáp.
- Phytoestrogen trong hạt vừng có tác dụng tương tự hormone estrogen trong cơ thể nữ giới. Vì vậy bổ sung vừng có thể giảm các triệu chứng của thời kỳ tiền mãn kinh như bốc hỏa, da khô sạm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ,…
Cách dùng – liều lượng
Mè được dùng bằng cách ăn trực tiếp, sắc uống, chế biến thành thức ăn, tinh dầu, làm hoàn, sử dụng ngoài da,… Liều dùng trung bình 12 – 40g/ ngày.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ vừng
Bài thuốc giúp đẹp da và ngăn ngừa tóc rụng, bạc
- Chuẩn bị: Vừng đen 500g.
- Thực hiện: Đem phơi khô, sao cho chín, tác thành bột mịn và bảo quản trong lọ. Mỗi lần dùng 1 – 2 thìa cho vào bát, thêm đường phèn và đổ nước sôi vào khuấy thành chè.
Bài thuốc chữa đầy chướng bụng và ăn không tiêu
- Chuẩn bị: Một ít vừng đen.
- Thực hiện: Giã nát và đem nấu với cháo, thêm 1 vỏ quýt khô (trần bì). Khi ăn, nêm nếm cho vừa miệng, dùng 2 – 3 lần là khỏi.
Bài thuốc trị thiếu sữa ở phụ nữ sau khi sinh
- Bài thuốc 1: Chuẩn bị gạo tẻ 50 – 60g và vừng đen 30g. Nấu nhừ thành cháo, ăn hằng ngày có tác dụng lợi sữa và hạn chế chứng táo bón sau khi sinh.
- Bài thuốc 2: Tằm rang khô 10g (nghiền vụn) và vừng 30g (giã nhỏ). Sau đó trộn đều 2 nguyên liệu và cho thêm đường đỏ vào, đổ nước sôi, đậy kín trong vòng 10 phút. Dùng 1 lần/ ngày khi bụng đói.
Bài thuốc chữa viêm mũi mãn tính
- Chuẩn bị: Một ít dầu vừng.
- Thực hiện: Đem dầu vừng đun sôi nhẹ trong vòng 10 – 15 phút. Sau đó để nguội và đổ dầu vào lọ sạch có nắp. Mỗi lần dùng 2 – 3 giọt nhỏ vào mũi (có thể tăng lên 4 – 5 giọt), thực hiện ngày 3 lần trong 14 ngày.
- Lưu ý: Sau khi nhỏ nên hạn chế vận động trong 3 – 5 phút nhằm giúp dầu có thời gian đi sâu vào các niêm mạc bên trong mũi.
Bài thuốc chữa chứng táo bón và khó khăn khi đại tiện
- Bài thuốc 1: Chuẩn bị hà thủ ô đỏ, long nhãn, bá tử nhân, kỷ tử, quả dâu tằm mỗi vị 100g, 1 ít mật ong và vừng đen 200g. Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật ong làm thành viên. Ngày dùng từ 10 – 20 viên hoặc có thể sắc thuốc uống.
- Bài thuốc 2: Dùng bá tử nhân, đại táo, xuyên khung, vừng đen và bá tử nhân mỗi vị 8, bạch thược và thục địa mỗi vị 12g. Đem các dược liệu cho vào ấm và sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc chữa chứng đau buốt chân tay
- Chuẩn bị: Hạt vừng đen 40g và rượu.
- Thực hiện: Rang vừng cho thơm, sau đó tán bột và ngâm với rượu trong 1 đêm. Sau đó chia rượu thành nhiều lần uống và dùng liên tục trong nhiều ngày.
Bài thuốc chữa tiểu ra đạm và viêm thận mãn tính
- Chuẩn bị: Vừng đen và quả óc hỗ mỗi thứ 500g, 1 ít táo đỏ.
- Thực hiện: Dùng các nguyên liệu tán thành bôt mịn. Mỗi lần dùng 20g uống với nước, sau đó nhai thêm 7 quả táo, ngày thực hiện 3 lần.
Bài thuốc phòng ngừa cận thị
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử 30g, mè đen 50g và gạo tẻ 60g.
- Thực hiện: Thêm nước vào và nấu nhừ thành cháo, mỗi ngày ăn 1 lần khi cháo còn ấm.
Bài thuốc chữa suy nội tạng
- Chuẩn bị: Một lượng vừng đen và gạo tẻ.
- Thực hiện: Hấp chín mè, sau đó đem phơi và nấu thành cháo.
Bài thuốc chữa chứng khí huyết cùng suy
- Chuẩn bị: Lá vừng đen tươi 1 bó.
- Thực hiện: Rửa sạch và hãm với nước sôi, uống thay nước trà.
Những điều cần lưu ý khi dùng bài thuốc từ vừng
Thận trọng khi sử dụng vừng cho người âm suy và cơ thể khô ráo.
Vừng không chỉ là loại thực phẩm lành mạnh mà còn có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên vừng có thể gây dị ứng ở một số đối tượng, vì vậy bạn nên thận trọng khi sử dụng dược liệu này.
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– Tìm hiểu tác dụng của hoa thiên lý
– Cây Tề thái (cỏ tâm giác) hạ sốt, cầm máu
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10