Tạo giác tức là quả Bồ kết còn gọi là Tạo giáp, Chư nha tạo, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là quả khô của cây Bồ kết.
Tên gọi
Tên Việt Nam: Bồ kết.
Tên khác: Trư nhi nha tạo, Tạo giác giáp, Kê tê tử, Ô tê, Huyền đao
Tên khoa học : gleditschia australis Hemsl
Họ khoa hoc: Họ Vang (Caesalpiniaceae).
Mô tả
Cây Bồ kết mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Riêng đảo Cát bà Hải phòng hằng năm sản xuất tới 40 tấn Bồ kết. Bồ kết cũng mọc nhiều ở các tỉnh phía nam Trung quốc và các tỉnh khác như Hoa Bắc, Hoa đông, Trung nam, Tứ xuyên, Quí châu.
Thường vào mùa thu quả chín hái về rửa sạch phơi khô. Lúc dùng đập vụn, dùng sống hoặc sao cháy. Cây Bồ kết còn cung cấp 2 vị thuốc khác là:
- Gai Bồ kết (Spina Gleditschiae) là gai hái ở thân cây thái mỏng phơi hay sấy khô.
- Hạt Bồ kết (Tạo giác sử: Semen Gleditschiae) lấy trong quả chín đã khô.
Tính vị qui kinh:
Tạo giác vị cay tính ôn, có độc, qui kinh phế và đại tràng.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Bản thảo thuật câu nguyên: vị cay hơi mặn, khí ôn có độc ít, nhập phần khí túc quyết âm kinh, thủ thái âm, thủ túc dương minh kinh.
- Sách Bản thảo tùng tân: nhập phế, đại tràng kiêm nhập can kinh, vị cay mặn tính ôn có độc ít.
Thành phần chủ yếu:
Saponin triterpenoid bao gồm: glenidin, gledigenin, gleditschia saponin ceryl alcohol, nonacosane, stigmasterol, sitosterol.
Tác dụng dược lý:
Theo Y học cổ truyền:
Tạo giác có tác dụng trừ đàm, khai khiếu, tán kết tiêu thũng.
Chủ trị các chứng: hung trung đàm thịnh, khái nghịch thương khí, trung phong hàm răng nghiến chặt, động kinh đàm nghịch, cấm khẩu, ung thư sang thũng (ung nhọt sưng lở).
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản kinh: “chủ phong tý tử cơ, tà khí, phong đầu lê xuất, hạ thủy, lợi cửu khiếu”.
- Sách Danh y biệt lục: ” liệu phúc trướng mãn, tiêu cốc, trừ khái thấu nang kết, phụ nhân bào bất lao (phụ nữ sanh nhau thai không ra), minh mục ích tinh”.
- Sách Dược tính bản thảo: ” phá trung kiên, phúc trung thống, năng trụy thai (có thể gây sẩy thai). Ngâm thuốc vào rượu để lấy tinh (ngâm kiệt) cô thành cao phết vào miếng lụa đắp trị nhọt sưng đau”.
- Sách Bản thảo cương mục: ” thông phế cập đại tràng khí trị yết hầu tý tắc (trị hầu họng đau tắt), đàm khí suyễn khái, phong lịch giới tiên”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Gleditschia saponin kích thích niêm mạc bao tử gây phản xạ tăng tiết đường hô hấp mà có tác dụng hóa đàm.
- Thuốc cho uống, thành phần saponin không chỉ kích thích niêm mạc bao tử mà sau 10 phút gây nôn, tiêu chảy làm lóet niêm mạc bao tử gây nhiễm độc.
- Tạo giác trong ống nghiệm có tác dụng ức chế trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn lî, trực khuẩn mủ xanh, phẩy khuẩn tả cùng các loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột Gram âm và một số nấm ngoài da. Thuốc còn diệt trùng roi âm đạo.
- Saponin Tạo giác có tác dụng tán huyết mạnh và kích thích niêm mạc tại chỗ. Nếu uống quá liều nhiễm độc gây nên các triệu chứng tức đầy mõm ức, rát bỏng, buồn nôn, nôn, bứt rứt, tiêu chảy, chân tay nhức tê mỏi. Đối với trung khu thần kinh lúc đầu gây hưng phấn sau ức chế, nặng có thể dẫn đến tê liệt trung khu hô hấp mà tử vong. Cấp cứu theo các nguyên tắc chung và điều trị triệu chứng.
Ứng dụng lâm sàng:
+ Trị trúng phong méo miệng: Tạo giác 150g, chế, cạo bỏ vỏ ngoài đi, tán bột. Trộn với dấm để lâu (quá 3 năm) cho sền sệt. Méo về bên phải, bôi thuốc ở bên trái và ngược lại. Thuốc khô thì lại bôi thêm, cho đến khi khỏi (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị chứng bị ma đè, mê mệt không thức dậy được: Tạo giáp, tán bột, thổi vào lỗ mũi (Thiên Kim Phương).
+ Trị họng sưng đau, nghẹt không thở được (nếu không cấp cứu nhanh thì không kịp): Tạo giáp sống, tán nhuyễn, mỗi lần dùng một ít, chấm vào cổ, vào chỗ đau. Bên ngoài lấy Dấm hoà với bột Tạo giáp, bôi chung quanh cổ, một lúc sau sẽ vỡ ra máu được là khỏi (Trực Chỉ Phương).
+ Trị họng sưng đau, nghẹt không thở được (nếu không cấp cứu nhanh thì không kịp): Tạo giáp sống, giã nát, vắt lấy nước cốt, đổ vào họng (Trực Chỉ Phương).
+ Trị trúng thử hôn mê: Tạo giáp 30g, đốt tồn tính. Cam thảo 30g, sao sơ, tán bột. Mỗi lần dùng 3g, hoà với nước nóng, đổ vào cho người bệnh uống sẽ tỉnh lại (Đam Liêu Phương)
+ Trị họng sưng đau: Tạo giáp 1chùm, cạo bớt vỏ ngoài, dùng dấm gạo tẩm rồi nướng 7 lần, đừng nướng cháy quá, tán bột, mỗi lần dùng một ít thổi vào họng. Hễ nhổ ra đờm dãi là được (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Dùng làm thuốc hoá đờm: Dùng cả quả Bồ kết (vỏ và nhân), sấy khô, tán bột, trộn với mật ong làm thành viên, mỗi viên o,2g. ngày uống 3 lần, mỗi lần 2~3 viên. Đã trị 103 ca, gồm lao phổi, áp xe phổi, tâm phế mạn, dãn phế quản, viêm phế quản phổi, viêm phế quản có đờm đặc, khó khạc. Kết quả: Sau bình quân 16,5 ngày, long đờm tốt (Mao Bảo Linh, Trung Hoa Nội Khoa Tạp Chí 1982, 12 : 783).
+ Trị tắc ruột: Tạo giác, Cát căn đều 500g, sắc với 400ml nước khoảng 40 phút, bỏ bã, hâm giữ cho thuốc ấm nóng. Dùng 10 lớp gạc mỏng làm thành 4 miếng, rộng khoảng 30cm mỗi miếng, tẩm nước thuốc, đắp lên bụng, chườm nóng 3~4 lần trong ngày, mỗi lần 1 giờ. Tuỳ bệnh tình, có thể thêm thuốc kháng sinh, dịch truyền, giảm áp lực dạ dày. Theo dõi 40 ca, khỏi 37 ca (Vương Cẩm Vân, Hà Nam Y Học Viện Học Báo 1965, 22 : 203).
+ Trị tuyến vú viêm sau khi sinh: Tạo giác tán bột, trộn với cồn 75% hoặc rượu trắng, dùng 1 lớp gạc bọc thuốc thành gói nhỏ, nhét vào lỗ mũi bên đau. Để vậy sau 12 gioằ thì lấy ra. Theo dõi 43 ca, khỏi 36 (Hứa Hoài Cẩn, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1973, 11: 685).
+ Trị trẻ nhỏ biếng ăn: Cho tạo giác vào chảo, lúc đầu lửa to, sau nhỏ lại để sao tồn tính. Tán nhuyễn, cho vào lọ đậy kín để dành dùng. Mỗi lần dùng 1g, trộn với đường uống, ngày 2 lần. Thường uống từ 3~10 ngày, trung bình 5 ngày là có kết quả. Đã trị 110, tỉ lệ kết quả 94,5% (Uông Di Khôi, Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1987, 1 : 25).
+ Trị ho suyễn, đờm nhiều: Tạo giác, lượng vừa đủ, tán nhuyễn, trộn với mật làm thành viên. Mỗi lần uống 3g với nước Táo (Tạo Giác Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho suyễn, đờm nhiều: Tạo giác nung thành than, tán bột. Mỗi lần uống 1,5g, ngày 2 lần với nước ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị trúng phong cấm khẩu, hàm răng nghiến chặt, động kinh thuộc chứng bế, đờm quyết: Tạo giác, Tế tân lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, lấy một ít, thổi vào mũi cho hắt hơi (Thông Quan Tán – Đan Khê Tâm Pháp Phụ Dư).
+ Trị táo bón: Tạo giác, sao tồn tính, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 3g với nước cơm (Tạo Giác Tán – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị răng sâu đau: Bồ kết tán nhuyễn, nhét vào chân răng, chảy nước miếng thì nhổ đi (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trị quai bị: Quả Bồ kết, bỏ hột, tán nhỏ, hoà với Dấm, tẩm vào bông, đắp chỗ đau, 30 phút lại thay một lần, cho đến khi khỏi (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị trẻ nhỏ chốc đầu, rụng tóc: Bồ kết, đốt thành than, tán nhỏ, rửa sạch vết chốc, rắc thuốc vào (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trị lỵ lâu ngày: Hạt Bồ kết, sao vàng, tán nhuyễn, trộn với hồ nếp, làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi ngày uống 10~12 viên với nước sắc chè đặc (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
Kiêng kỵ
. Phụ nữ có thai, cơ thể khí âm hứ: không dùng (Trung Dược Học).
. Uống liều cao dễ gây nôn, tiêu chảy (Trung Dược Học).
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
VỊ THUỐC LIÊN KIỀU
CÁT CÁNH LÀ GÌ?
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10