Khiếm Thực Bắc được mệnh danh là nhân sâm trong nước. Đây không chỉ là một thực phẩm rất ngon và bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý.
Tên gọi
Tên thường dùng: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn), Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ), Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương),Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, Hộc Đầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, Kê Túc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao, Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn Thiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu, Thủy Trung Đan, Vỉ Quyết, (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Khiếm Thực Mễ, Đại Khiếm Thực, Kê Đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm Thật (Việt Nam).
Tên tiếng Trung: 芡 實
Tên Khoa Học: Semen euryales Ferox. Họ khoa học: Họ Súng (Nymphaeaceae).
Mô tả
Cách nhận biết ngoài tự nhiên
Cây khiếm thực là một cây thuốc quý. Loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Cây Khiếm thực ở Việt nam ra hoa không thấy ra quả và hạt, do vậy vị này còn được nhập từ Trung Quốc.
Thu hoạch, phân bố
Tháng 9-10 hái quả chín về, xay cho vỡ ra, xảy lấy hạt rồi lại xay bỏ vỏ hạt, lấy nhân phơi khô hoặc sấy khô
Vùng trồng: chủ yếu được trồng ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng làm thuốc của Khiếm Thực Bắc
Quả (Semen Euryales). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếm thực Việt Nam dùng củ Súng thay thế.
Mô tả dược liệu: Hình tròn, đường kính khoảng 0,6cm. Một đầu màu trắng, chiếm khoảng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia màu đỏ nâu, chiếm 2/3 toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗ cắt không bằng phẳng, màu trắng bạch, có chất bột
Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu
Tính vị quy kinh
Tính vị
- Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh).
- Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
- Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
- Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh
- Vào kinh Can, Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
- Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Học).
- Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Công dụng – chủ trị của Khiếm Thực Bắc
- Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (Bản Kinh).
- Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục).
- Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân).
- Kiện Tỳ, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học).
- Bổ Tỳ, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, Di tinh, tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng – kiêng kỵ
Liều dùng 12 – 20g, người âm hư hỏa vượng, bí tiểu tiện nên thận trọng sử dụng
Ứng dụng lâm sàng của Khiếm Thực Bắc
Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh…)
Khiếm thực (chưng) 80g, Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 – 20g (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải).
Trị mộng tinh, hoạt tinh
Kê đầu nhục (Khiếm thực)60g, Liên hoa nhụy 30g, Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói (Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cấm phương).
Trị di tinh bạch trọc
Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực giã nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g (Thủy Lục Nhị Tiên Đơn -Thông Hành).
Trị đới hạ do thấp nhiệt
Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống (Trung Dược Học).
Trị đới hạ do Tỳ Thận hư
Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (Trung Dược Học).
Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư
Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh, sắc uống (Trung Dược Học).
Bài thuốc trị đới hạ do thấp nhiệt
- Chuẩn bị: 12g khiếm thực, 12g hoàng bá cùng với 12g xa tiền tử.
- Thực hiện: Các dược liệu cho hết vào nồi sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước trong 30 phút. Chia lượng thuốc thu được làm 2 lần uống trong ngày, sử dụng với liều lượng 1 thang/ngày.
Bài thuốc trị đới hạ do tỳ thận hư
- Chuẩn bị: 12g khiếm thực cùng với 12g sơn dược.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào nồi sắc chung với 400ml đến khi còn 100ml là đạt. Uống mỗi ngày 1 thang thuốc và duy trì liên tục trong khoảng 5 ngày.
Bài thuốc trị tiêu chảy mãn tính do tỳ hư
- Chuẩn bị: 15g khiếm thực, 15g đảng sâm, 15g phục linh, 15g bạch truật.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đây cho vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 300ml là đạt. Có thể chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Cần duy trì bài thuốc trong liên tục 3 – 5 ngày.
Bài thuốc chữa tiêu chảy ở trẻ em do tỳ hư
- Chuẩn bị: 10g khiếm thực, 10g sơn dược, 10g đảng sâm, 10g bạch linh, 10g trần bì, 10g ý dĩ nhân, 6g bạch truật, 6g thần khúc, 6g trạch tả, 3g cam thảo.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem sắc chung với nước rồi cho trẻ uống khi thuốc còn ấm. Sử dụng với liều lượng đúng 1 thang thuốc/ngày.
Bài thuốc trị chứng hoạt tinh
- Chuẩn bị: 80g khiếm thực, 80g liên tử, 40g mẫu lệ, 40g long cốt, 80g sa uyển tật lê.
- Thực hiện: Liên tử tán bột và nấu thành hồ. Các vị thuốc còn lại đem tán bột rồi trộn chung với hồ liên tử và làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng khoảng từ 16 – 20g thuốc với nước sôi ấm.
Bài thuốc trị chứng bạch đới do thấp nhiệt
- Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 10g khiếm thực, 10g xa tiền tử, 10g bạch quả, 15g sơn dược, 6g hoàng bá. Các vị thuốc cho vào ấm sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột và uống với nước sôi ấm. Sử dụng với liều lượng đúng 1 thang thuốc/ngày.
- Bài thuốc 2: Chuẩn bị khiếm thực cùng bạch linh với lượng bằng nhau. Đem dược liệu đi tán thành bột mịn và làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống đúng 10g cùng với nước muối nhạt.
Bài thuốc trị bạch đới nhiều ở phụ nữ
- Chuẩn bị: 12g khiếm thực, 12g đảng sâm, 12g sơn dược, 12g phục linh, 12g bạch truật, 12g táo nhân, 12g kim anh, 6g ngũ vị tử, 6g viễn chí, 4g cam thảo.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm sắc với 1 thăng nước trong vòng 20 phút. Chia lượng thuốc thu được thành 3 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm. Dùng với liều lượng 1 thang thuốc/ngày.
Bài thuốc ích thận cố tinh
- Chuẩn bị: 10g khiếm thực, 10g kim anh tử, 3 con chim sẻ, bột mì và rượu trắng với lượng đủ dùng.
- Thực hiện: Chim sẻ làm sạch và bỏ nội tạng, khiếm thực rửa sạch, kim anh tử bóp vụn. Bắc chảo lên bếp cho nóng rồi đổ 2 thìa dầu ăn vào và cho nguyên liệu vào xào qua. Đổ rượu trắng vào, nêm gia vị rồi cho nước vừa đủ hầm đến khi chim sẻ nhừ thì cho 1 ít bột mì vào sền sệt rồi bắc xuống. Ăn khi thuốc còn ấm nóng.
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM
0939714275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
– MẠCH NHA CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH?
– TA BIẾT GÌ VỀ LONG NÃO
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10