BÀI 1260 – Cách Dùng Hương Nhu Chữa Bệnh

Theo đông y, Hương Nhu có vị cay, tính hơi ôn, vào kinh phế và vị. Tác dụng phát hãn, thanh thử, tán thấp, hành thủy. Chữa cảm nắng, cảm hàn, sốt nóng, sợ rét, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, thổ tả chuột rút, thủy thũng. Phát tán khí lạnh trong nắng nóng (âm thử) có giá trị nhất.

Giới thiệu về Hương Nhu

Hương nhu là tên của nhiều vị dược liệu khác nhau. Ở Việt Nam, có 2 cây mang tên hương nhu: hương nhu trắng và hương nhu tía. Hương nhu tía (Ocimum sanctum L. Họ Labiatae) còn có tên là é rừng, é tía… Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L. Họ Labiatae) còn gọi là é lớn lá, húng giổi tía…

Để làm thuốc chữa bệnh, người ta thu hái phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, có nhiệt độ 30 – 40oC (phơi âm can). Y dược học hiện đại thu hái cất lấy tinh dầu, tách eugenol. Eugenol là chất rất cần thiết trong nha khoa và tổng hợp vanilin.

Cách Dùng Hương Nhu Chữa Bệnh:

Phát biểu giải thử:

Bài 1: Nước hương nhu: hương nhu 8g, hậu phác 8g, bạch biển đậu 12g. Sắc uống trong ngày và uống khi nước thuốc đã nguội. Dùng cho người bị cảm mạo thương thử (ngày hè đi hóng mát hoặc uống nhiều nước lạnh) gây phát sốt, ớn rét, nặng đầu, tức ngực mà khô mồ hôi.

Ở các trạm xá, bệnh xá nên dùng bài thuốc trên theo dạng thuốc tán: hương nhu 500g, bạch biển đậu (sao qua) 200g, hậu phác (tẩm gừng nướng hay sao qua) 200g. Tán nhỏ 3 vị thuốc trên, trộn đều và đóng túi, mỗi túi 10g. Khi dùng hãm 1 túi với 150-200ml nước sôi, uống khi nước thuốc đã nguội. Có thể dùng 20g cho 1 lần hoặc dùng 2 lần trong ngày khi bị cảm nặng.

Bài 2: hương nhu 12g, cát căn 12g, giấp cá 12g, nọc sởi 12g, thạch xương bồ 8g, mộc hương 4g. Sắc uống. Chữa cảm mùa hè với các triệu chứng: đau đầu, ớn rét, phát sốt, miệng nôn, tiêu chảy, tim hồi hộp, miệng khát và tiểu tiện vàng đỏ.

Lợi niệu, tiêu thũng:

Bài 1: hương nhu 12g, bạch truật 12g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít.

Bài 2: hương nhu 12g, bạch mao căn 40g, ích mẫu 16g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, tiểu tiện ít và đỏ.

Tiêu thấp, kiện vị:

Bài 1: hương nhu 12g, tía tô 12g, mộc qua 12g. Sắc uống. Dùng khi ăn nhiều thứ lạnh trong mùa hè sinh ra đau bụng, thổ tả.

Bài 2: Hương nhu tán: hương nhu (hoa) 45g, hậu phác (cạo vỏ) 60g, hoàng liên (sao với gừng) 120g. Tất cả tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm 150ml nước và 75ml rượu sắc còn 150ml, bỏ bã cho uống lạnh. Trị cảm mạo mùa gây ăn uống không tiêu, tỳ vị không thăng giáng được, hoắc loạn, bụng đầy, gân cơ co rút.

Tác Dụng Của Hương Nhu:

Tính vị:

Vị cay, tính hơi ôn (Biệt Lục).

Vị đắng, cay, khí hàn, khí nhẹ (Bản Thảo Chính).

Vị cay, ngọt, tính ôn (Bản Thảo Hối Ngôn).

Vị cay, tính hơi ấm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Vị cay, tính hơi ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

Vào kinh Phế, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận).

Vào kinh túc Dương minh Vị,túc Thái âm Tỳ, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Kinh Sơ).

Vào kinh túc Thiếu dương Đởm, thủ Thái âm Phế, thủ Dương minh Đại trường (Bản Thảo Kinh Giải).

Vào kinh Tâm, Tỳ, Vị, Phế, Bàng quang (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Vào Phế và Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Những Lưu Ý Khi Dùng Hương Nhu:

Chỉ nên dùng Hương Nhu liên tục tối đa là 6 tuần, sử dụng lâu dài sẽ vượt quá ngưỡng an toàn đối với cơ thể.

Tuyệt đối không dùng Hương Nhu đã có dấu hiệu ẩm mốc hoặc xuất hiện các mùi lạ khó chịu.

Người có tuyến mồ hôi hoạt động mạnh, tiết quá nhiều mồ hôi không dùng.

Những đối tượng mắc âm hư và khí hư không dùng.

Bệnh nhân ho lao không sử dụng Hương Nhu tía.

Phụ nữ đang mang thai hoặc những người đang cho con bú cần thận trọng, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Những người chuẩn bị phẫu thuật hoặc vừa phẫu thuật xong cũng không nên dùng Hương Nhu.

LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
0939 714 275
tiemthuocbacsaithanh

Thuocbacsaithanh

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN: