Cây bạch chỉ là một loại thảo dược sống lâu năm, có vị cay, hơi ngọt, tính ấm, ít độc. Đông y thường sử dụng rễ của loại cây này làm thuốc chữa đau đầu, đau răng, bạch đới, cảm cúm, u nhọt sưng đau…
Mô tả về cây bạch chỉ
Đặc điểm của cây thuốc
- Bạch chỉ là cây sống lâu năm có chiều cao trung bình từ 1 – 2,5 m
- Thân rỗng, mập, đường kính dao động từ 2 – 3 cm. Bên ngoài nhẵn, màu tím hồng hoặc xanh lục ánh tía. Phần thân dưới nhẵn, thân trên có lông tơ ngắn.
- Lá to, xẻ lông chim, màu xanh. Cuống lá dài khoảng 4 – 20cm, phần cuối cuống phát triển thành bẹ ôm vào thân. Hai bên mép lá có hình răng cưa, đường gân phía mặt trên của lá được bao phủ một lớp lông tơ mềm.
- Cây bạch chỉ cho ra hoa vào thời điểm tháng 7 -8 hàng năn. Hoa màu trắng mọc thành cụm ngay đầu cành hoặc kẽ lá, có hình tán kép, kích thước từ 10 – 30cm. Các tán hoa nối với thân bằng một cuống chung dài 4 – 20cm. Cánh hoa có khía, hình trứng ngược. Bầu nhụy có thể nhẵn hoặc chứa lông tơ.
- Quả bế đôi dẹt, ra vào tháng 8 -9 trong năm. Chiều dài quả khoảng 4 – 7mm, hình bầu dục, một số quả hơi trò
Dược liệu
Rễ hình trụ, màu nâu nhạt hoặc màu vàng, dài khoảng 3 – 5cm, có mùi thơm hắc, vị cay của tinh dầu. Đầu cổ rễ hơi vuông và thu nhỏ dần xuống đầu dưới. Mặt ngoài vỏ rễ lồi lên nhiều nốt nhỏ nằm ngang, xếp thành 4 hàng dọc theo thân rễ.
Bẻ ngang rễ thấy cứng, không xơ. Ruột rễ mềm, chất bột, màu trắng ngà, phía ngoài xốp. Có tầng sinh gỗ dạng vòng tròn, trong đó gỗ chiếm 1/2 – 1/3 đường bán kính.
Bộ phận dùng làm dược liệu
Rễ cây bạch chỉ
Bộ phận dùng làm dược liệu là rễ của cây bạch chỉ
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bạch chỉ
Trị nửa đầu đau:
Bạch chỉ, Tế tân, Thạch cao, Nhũ hương, Một dược (bỏ dầu), lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, thổi vào mũi. Đau bên trái thổi bên phải và ngược lại (Bạch Chỉ Tế Tân Suy Tỵ Tán – Chủng Phúc Đường Công Tuyển Lương Phương).
Trị mi mắt đau do phong, nhiệt hoặc đờm:
Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm Pháp).
Trị mũi chảy nước trong:
Bạch chỉ, tán bột. Dùng Hành gĩa nát, trộn thuốc làm hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g với nước trà nóng (Bạch Chỉ Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Trị xoang mũi:
Bạch chỉ, Phòng phong, Tân di mỗi thứ 3,2g, Thương nhĩ tử 4,8g, Xuyên khung 2g, Tế tân 2,8g, Cam thảo 1,2g, hòa với nước bôi chung quanh rốn. Kiêng thịt bò (Dương Y Đại Toàn).
Trị thương hàn cảm cúm:
Bạch chỉ 40g, Cam thảo (sống) 20g, Gừng 3 lát, Hành 3 củ, Táo 1 trái, Đậu xị 50 hột, nước 2 chén, sắc uống cho ra mồ hôi (Vệ Sinh Gia Bảo Phương).
Trị trẻ nhỏ bị sốt:
Bạch chỉ, nấu lấy nước tắm cho ra mồ hôi (Tử Mẫu Bí Lục Phương).
Trị bạch đới, ruột có mủ máu, tiểu đục, bụng và rốn lạnh đau:
Bạch chỉ 40g, Đơn diệp hồng la quỳ căn 80g, Thược dược căn, Bạch phàn, mỗi thứ 20g. Tán bột. Trộn với sáp làm hoàn to bằng hạt Ngô đồng. Uống mỗi lần 10-15 hoàn với nước cơm, lúc đói (Bản Thảo Hối Nghĩa).
Trị các loại phong ở đầu, mặt:
Bạch chỉ, xắt lát, lấy nước Củ cải tẩm vào, phơi khô, tán bột. Ngày uống 8g với nước sôi hoặc thổi vào mũi (Trực Chỉ Phương).
Trị trĩ ra máu:
Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước cơm, ngoài ra sắc thuốc lấy nước xông và rửa hậu môn (Trực Chỉ Phương).
Trị trĩ sưng lở loét:
Trước hết, lấy Tạo giác đốt, hun khói, sau đó lấy mật vịt trộn với bột Bạch chỉ, bôi (Y Phương Trích Yếu).
Trị chính giữa đầu đau (đã dùng nhiều thuốc nhưng không khỏi, dùng bài này có hiệu quả): Bạch chỉ (sao) 100g, Xuyên khung (sao), Cam thảo (sao), Xuyên ô đầu (nửa sống nửa chín), mỗi vị 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 4g với nước sắc Bạc hà, Tế tân (Đàm Dã Ông Thí Hiệu Phương).
Trị 2 đầu lông mày đau do phong, nhiệt, đờm:
Bạch chỉ, Hoàng cầm (sao rượu), lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm pháp).
Trị răng đau do phong nhiệt:
Bạch chỉ 4g, Chu sa 2g. Tán bột, trộn mật làm viên to bằng hạt súng. Hàng ngày dùng sát vào chân răng (Y Lâm Tập Yếu Phương).
Trị răng đau do phong nhiệt:
Bạch chỉ, Ngô thù, lượng bằng nhau, hòa với nước, ngậm (Y Lâm Tập Yếu Phương).
Trị các bệnh ở mắt:
Bạch chỉ, Hùng hoàng, tán nhuyễn, trộn mật làm viên to bằng hạt nhãn, dùng Chu sa bọc ngoài. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hạt (Hoàn Tinh Hoàn – Phổ Tế Phương).
Trị tiểu khó do khí (Khí lâm):
Bạch chỉ, tẩm giấm, phơi khô, 80g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 8g với nước sắc Mộc thông và Cam thảo (Phổ Tế Phương).
Trị mắc (hóc) xương:
Bạch chỉ, Bán hạ, lượng bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g thì sẽ ói xương ra (Phổ Tế Phương).
Trị chân răng thối:
Bạch chỉ, Xuyên khung, 2 vị bằng nhau, tán bột, làm viên to bằng hạt súng, ngậm hàng ngày (Tế Sinh Phương).
Trị mồ hôi trộm:
Bạch chỉ 40g, Thần sa 20g. Tán bột, ngày uống 8g với rượu nóng (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
Trị ống chân đau:
Bạch chỉ, Bạch giới tử, lượng bằng nhau, trộn nước Gừng, đắp vào(Y Phương Trích Yếu Phương).
Trị bạch đới:
Bạch chỉ 160g, Thạch hôi 640g. Ngâm 3 đêm, bỏ vôi đi, lấy Bạch chỉ xắt lát, sao, tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu, ngày 2 lần (Y Học Tập Thành Phương).
Trị táo bón do phong độc:
Bạch chỉ, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm trộn với ít Mật ong (Thập Tiện Lương Phương).
Trị cháy máu cam không cầm:
Lấy huyết chảy ra đó, trộn với bột Bạch chỉ, đắp vào sơn căn (Giản Tiện Phương).
Trị thủng độc, nhiệt thống:
Bạch chỉ, tán nhỏ, hòa dấm bôi (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
Trị tiêu ra máu do phong độc trong ruột:
Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước cơm, rất thần hiệu (Dư Cư Sĩ Tuyển Kỳ Phương).
Trị đinh nhọt mới phát:
Bạch chỉ 4g, Gừng sống 40g, rượu 1 chén, gĩa nát thuốc, uống nóng cho ra mồ hôi (Tụ Trân Phương).
Trị ung nhọt trong ruột, đới hạ ra chất tanh nhớp luôn luôn: Bạch chỉ 40g, Hồng quỳ 80g, Khô phàn, Bạch thược đều 20g. Tán bột, uống với nước cơm, lúc đói. Khi hết mủ, dùng lá Sen để bổ. Khi ung nhọt đã bớt thì giảm liều dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
Trị ung nhọt sưng đỏ:
Bạch chỉ, Đại hoàng, lượng bằng nhau, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Kinh Nghiệm Phương).
Trị vết thương do dao chém, tên bắn:
Bạch chỉ, nhai nát, đắp (Tập Giản Phương).
LIÊN HỆ MUA SẢN PHẨM:
HOTLINE: 0939714275
tiemthuocbacsaithanh
Thuocbacsaithanh
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
CÁT CÁNH LÀ GÌ?
VỊ THUỐC TIỀN HỒ
Bài Viết Liên Quan
BÀI 1268 – Gừng: Vị thuốc, gia vị tốt cho dạ dày
Trong dân gian, Gừng là một vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa chữa chứng rối loạn [...]
Th10
BÀI 1267 – Bạn đã biết hết các tác dụng chữa bệnh của gừng?
Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ gừng (Zigiberaceae) là cây thuốc nam được trồng hầu như [...]
Th10
BÀI 1266 – 9 tác dụng của atiso và lưu ý khi sử dụng để an toàn cho sức khỏe
Atiso được từ xưa đã được nhiều người tin dùng vì không những thơm ngon [...]
Th10